1. Trang chủ >
  2. Giáo án - Bài giảng >
  3. Sinh học >

Bài 1- Mối quan hệ giữa các loài Sinh vật trong hệ sinh thái ruộng lúa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.4 MB, 213 trang )


Các loại bẫy côn trùng:

Ngoài các dụng cụ trên, khi nghiên cứu, điều tra các loại côn trùng trong ruộng

lúa có thể dùng các loại bẫy sau:

Bẫy bả chua ngọt: thờng dùng để bắt ngài đêm (bớm, sâu cắn gié, sâu keo)

hoặc để bắt rầy nâu. Bả đợc tạo ra theo công thức sau: 4 phần mật + 4 phần rợu +4

phần dấm + 1 phần nớc. Cho thêm một lợng thuốc trừ sâu Trebon hay Hasudin bằng

1% trọng lợng của dung dịch. Cho ít bả chua ngọt vào đĩa và đặt lên giá có chiều cao

bằng cây lúa (hình bên), thờng đặt bẫy từ 7 giờ tối qua đêm; côn trùng sau khi ăn sẽ

bị chết. Từ đó ta có thể biết loại côn trùng

và số lợng là bao nhiêu.

Bẫy hôi tanh: thờng dùng để

đánh bẫy bọ xít dài, bọ xít đem. Bả đợc

làm bằng cua, tôm , nhái chết đợc giã

nhỏ và hoà đặt với nớc hoặc nớc giải

ngời để lâu. Một giẻ lau đợc nhúng vào

bả và buộc vào đầu cọc, cắm giữa ruộng

lúa, ở độ cao bằng cây lúa (hình bên). Bả

đợc đặt từ 19 giờ đến 23 giờ. Bọ xít dài

và bọ xít đen đợc mùi bả hấp dẫn bay

đến bâu vào giẻ lau có bả. Ta có thể dùng

đuốc thiêu và kiểm kê từng loại.



Hình 52. Cách đặt bả chua ngọt

Bẫy ánh sáng: thờng dùng để

bẫy họ Ngài sáng vốn sinh sản ra sâu

đục thân lúa 2 chấm và sâu cuốn lá nhỏ.

Bẫy đợc tạo bởi một chậu nhựa đựng

nớc, 1 bóng đèn điện hoặc 1 đèn dầu

hoả và cho thêm vào nớc vào giọt dầu

mazút. Đặt bẫy vào ruộng lúa khi trời tối

(hình bên). Do sự hấp dẫn của ánh sáng,

các con côn trùng tập trung đến và sa

xuống chậu nớc, bị dính dầu và chết

ngạt. Ta có thể kiểm kê từng loại.

Ngoài những dụng cụ và phơng

pháp nêu trên , ta có thể tiến hành kiểm

kê số lợng các loài sinh vật sản xuất

cũng nh các sinh vật tiêu thụ khác có

trong hệ sinh thái ruộng lúa.



Hình 53. Cách đặt bẫy ánh sáng

189



Hình 54. Cách đặt bẫy ánh sáng

Tại hiện trờng, sinh viên cần quan sát và ghi chép về mức độ phát triển của các

khóm lúa, các dảnh lúa, của các loại cỏ dại, của các loài tảo ở những vị trí khác nhau

của ruộng lúa. Từ đó có thể hiểu đợc quan hệ giữa các loài sinh vật sản xuất này ra

sao.

3. Nội dung thực hành

Từ những mẫu vật thu đợc và những nhận biết khi quan sát tại hiện trờng sinh

viên phải phân tích và nêu đợc những quan hệ chủ yếu giữa các loài sinh vật trong

HST ruộng lúa.

Khi phân tích, sinh viên có thể hớng theo những quan hệ sau đây:

a) Mối quan hệ cạnh tranh

Quan hệ này xẩy ra giữa các sinh vật có chung một nguồn lợi nh ánh sáng,

nớc, chất dinh dỡng v.v... Sự cạnh tranh diễn ra ở cả thực vật và động vật, giữa các cá

thể cùng loài và giữa các cá thể khác loài.

Thực vật thờng cạnh tranh với nhau về ánh sáng và nớc, các chất dinh dỡng.

Trong HST ruộng lúa sự cạnh tranh giữa các cá thể cùng loài nh giữa các dảnh lúa và

các khóm lúa với nhau, giữa các cây cỏ dại với nhau, giữa tảo với nhau. Sự canh tranh

giữa các cá thể khác loài nh giữa các cây lúa với các cây cỏ dại hay giữa các cây lúa

với các loài tảo,v.v...

Khi quan sát giữa các khóm lúa, có thể thấy có những dảnh lúa đã đợc sinh ra

và sau một thời gian sinh trởng đã bị chết đi. Đó chính là do dảnh lúa này đợc sinh

ra khi mật độ cá thể lúa đã cao, các cá thể sinh ra trớc chiếm lĩnh tầng trên thu nhận

ánh sáng làm cho các cá thể sinh ra sau thiếu ánh sáng phải lụi đi. Trong ruộng lúa, tại

những vị trí lúa có mật độ dầy thì cỏ dại không mọc đợc, còn ở vị trí lúa có mật độ

tha các loại cỏ dại xuất hiện. ở thời kì đầu sinh trởng của lúa mật độ còn thấp đất

cha bị che kín chúng ta không chỉ nhìn thấy cỏ dại mà còn thấy cả các loại tảo phát

triển. Khi đất đã đợc lúa che kín thì ta ít thấy các loại tảo và cỏ dại hơn. Đó chính là

do ở giai đoạn sau này cỏ dại và các loại tảo không thể cạnh tranh nổi với các khóm lúa

đã có bộ lá tốt và bộ rễ khoẻ.

Mối quan hệ cạnh tranh trong hệ sinh thái ruộng lúa cũng có ở quần xã động

vật. Các cá thể động vật thờng cạnh tranh với nhau về thức ăn và nơi ở. Ví dụ cây lúa

là nguồn thức ăn của nhiều loài sâu hại (sinh vật tiêu thụ bậc 1). Các loài sâu này cũng

cạnh tranh thức ăn với nhau. Hoặc là một loài sinh vật tiêu thụ bậc 1 có thể là thức ăn

của vài loài sinh vật tiêu thụ bậc 2. Các cá thể của loài sinh vật tiêu thụ bậc 2 sẽ cạnh

tranh với nhau.



190



b) Mối quan hệ kí sinh và tiêu diệt nhau

Quan hệ kí sinh và tiêu diệt nhau thể hiện sự phụ thuộc lẫn nhau về năng lợng

dinh dỡng và giữa các loài sinh vật. Sinh vật ăn thịt sinh vật khác thờng sống tách rời

vật mồi và thờng giết chết vật mồi. Có những sinh vật chỉ ăn thịt một loài khác và

cũng có sinh vật ăn thịt một vài loài khác.

Trong quan hệ kí sinh thì kí sinh thờng sống trên kí chủ. Hình thức kí sinh khá

đa dạng. Vật kí sinh có thể kí sinh trong và kí sinh ngoài. Vật kí sinh có thể là côn

trùng, nấm hoặc vi khuẩn. Kí sinh có thể xẩy ra trên cơ thể trởng thành hoặc trên các

ấu trùng....

Quan hệ kí sinh và ăn nhau thể hiện rất rõ nét ở HST ruộng lúa. Các sinh vật

tiêu thụ bậc I sử dụng cây lúa làm thức ăn (ăn hoặc chích hút) nh châu chấu, sấu đục

thân, sâu cuốn lá lớn, sâu cuốn lá nhỏ, rầy nâu, bọ xít,... Các sinh vật bậc II, sinh vật

tiêu thụ bậc III, v.v... đều là vật ăn thịt, sử dụng sinh vật đứng trớc mình làm thức ăn.

Quan hệ kí sinh có thể thấy trong quan hệ giữa ong mắt đỏ và sâu đục thân 2

chấm hặc giữa ong đen, ong xanh và bọ xít... các loại ong này kí sinh trên trứng hoặc

trên ổ trứng và sử dụng chất dinh dỡng của sâu đục thân 2 chấm hay bọ xít. Đó chính

là sâu kí sinh trên sâu. Ta cũng có thể thấy trong ruộng lúa có các nấm hay vi khuẩn kí

sinh trên cây lúa và làm giảm năng suất của cây lúa nh bệnh đạo ôn, khô vằn, vàng

lụi... Các loại vi khuẩn cũng có thể kí sinh trên cây lúa gây thiệt hại cho mùa màng nh

bệnh bạc lá.

c) Mối quan hệ cộng sinh

Quan hệ cộng sinh có thể có trong HST ruộng lúa. Nếu nh trong ruộng lúa

tồn tại một số cá thể bèo hoa dâu thì mối quan hệ cộng sinh đợc thể hiện càng rõ

nét. Các tế bào tảo lam sống trong khoang các cây bèo hoa dâu. Cây bèo cũng

cung cấp sản phẩm quang hợp cho tảo lam, còn tảo này dùng nguồn năng lợng đó

cố định nitơ dạng khí thành nitơ dạng khoáng. Cả tảo lam và bèo hoa dâu sử dụng

nguồn đạm cố định đó.

Một nội dung quan trọng của bài này là nhận biết các loài sinh vật có trong

hệ sinh thái ruộng lúa và thiết lập nên các chuỗi thức ăn và mạng lứa thức ăn giữa

chúng. Từ đó có thể hiểu đợc mối quan hệ cơ bản nhất giữa các sinh vật và sự

phụ thuộc lẫn nhau, khống chế lẫn nhau của các loài trong HST ruộng lúa.

Khi quan sát và điều tra các loài sinh vật trong HST ruộng lúa chúng ta có

thể gặp các loài thuộc các nhóm sau đây (có thể dựa vào hình vẽ để nhận dạng)

+ Nhóm các sinh vật sản xuất:

- Các khóm lúa là sinh vật sản xuất chủ đạo trong hệ sinh thái này.

- Các cây cỏ dại

- Các loại tảo đơn bào và đa bào

- Bèo hoa dâu, bèo tấm...



191



+ Nhóm các loài côn trùng hại lúa:

Sâu đục thân hai chấm

Sâu đục thân 5 vạch đầu đen

Sâu đục thân 5 vạch đầu nâu

Sâu đục thân cú mèo



Sâu dục thân:



Sâu keo

Sâu khoang

Sâu sừng

Châu chấu

Bọ gạo

Sâu cắn dé



Sâu ăn lá và cắn gié



Bọ xít đỏ

Côn trùng trích hút lá



Bọ xít nâu

Bọ xít xanh



Rầy nâu

Côn trung trích hút thân



Rầy lng trắng

Rầy xám

Bọ xít đen



+ Nhóm các thiên địch là kí sinh:



Ong mắt đỏ



Kí sinh trên trứng:



Ong đen

Ong xanh



Ong kí sinh kén trắng

Kí sinh trên sâu non:



Ong kí sinh kén chuông

Ong cự kí sinh



Kí sinh trên nhộng:



Ong cự kí sinh nhộng

Ruồi kí sinh



Kí sinh trên cơ thể trởng thành:



192



Ong kí sinh



Hình 55. Một số loài thiên địch chính



Ong đen nhỏ

Microplitis similis



ấu trùng và trởng thành bọ rùa 6 vằn

Menochilus sexmaculatus



Bọ rùa ỏ

Micraspis discolor Fabr.



Bọ rùa chữ nhân

Coccinella transversalis



Bọ 3 khoang

Ophionea interstitialis



Bọ chân chạy viền trắng

Chlaenius circumdatus



Bọ cánh cộc

Paederus fuscipes



Bọ đuôi kím

Euborellia sp.



Bọ xít mù xanh

Cyrtohinus lividipennis



Ong đen

Telenomus dignus



Nhện sói

Pardora pseudoannulata



193



Bọ xít bắt mồi

Rhynocoris sp.



Dế mèn nhỏ

Metioche sp.



Ruồi ăn rệp (giòi)

Ishiodon scutellaris



Nhện linh miêu

Oxyopes sp.



Ong kén đèn lồng

Charops brachyterum



Bọ cánh mạch

Chrysoperia sp.



Ong ngoại ký sinh

Euplectrus sp.



Chuồn chuồn

Libellulidea sp.



Chuồn chuồn kim

Coenagrion lanceolatum



Bọ ngựa

Mantis sp.



Ong cự

Euicospelus sp.

Bọ rùa đỏ và vằn

Hành trùng



+ Nhóm thiên địch là côn trùng bắt mồi:



Hổ trùng

Cánh cọc

Chuồn chuồn

Muồm muỗn (cánh thẳng)



194



+ Nhóm thiên địch là nhện bắt mồi:

Nhện chân dài

Nhóm có mạng lới và không có mạng lới:



Nhện sói

Nhện bụng to



+ Nhóm các động vật khác ăn côn trùng: cá, ếch, nhái, thạch sùng....

+ Nhóm các động vật khác: rắn, chuột, chim...

Sau khi xác định đợc thành phần các loài sinh vật có trong hệ sinh thái ruộng

lúa, sinh viên sắp xếp chúng vào những vị trí thích hợp của các chuỗi thức ăn cơ bản

theo mô hình sau:

SV sản xuất SV tiêu thụ 1 SV tiêu thụ 2 SV tiêu thụ 3



......



Trong ruộng lúa sinh vật sản xuất chủ đạo là cây lúa, vì vậy đứng đầu các chuỗi

thức ăn ở đây phải là cây lúa. Cây lúa đã hấp thu năng lợng mặt trời biến đổi các chất

vô cơ là CO2 và H20 tạo thành chất hữu cơ. Đó chính là nguồn thức ăn cho mọi sinh vật

có trong hệ sinh thái ruộng lúa

Trong hệ sinh thái ruộng lúa có thể có các chuỗi thức ăn nh sau:

(1) Lúa Sâu đục thân 2 chấm Ong đen Thạch sùng Rắn Ngời

Sâu đục thân 5 vạch



Ong mắt đỏ



Sâu đục thân cú mèo



(kí sinh)

(ổ trứng)



(2) Lúa Sâu đục thân 2 chấm Chuồn chuồn Chim Ngời

Sâu đục thân 5 vạch

Sâu đục thân cú mèo

(3) Lúa Sâu đục thân 2 chấm Chuồn chuồn Bọ ngựa Chim Ngời

Sâu đục thân 5 vạch

Sâu đục thân cú mèo

(4) Lúa Sâu đục thân 2 chấm Hổ trùng Nấm bạch cơng Nấm penicillium

Sâu đục thân 5 vạch

Sâu đục thân cú mèo

(5) Lúa Sâu đục thân 2 chấm Hổ trùng Thạch thùng Rắn

Sâu đục thân 5 vạch

Sâu đục thân cú mèo

Hổ trùng

(6) Lúa Rầy nâu Bọ rùa



Nấm bạch cơng



(7) Lúa Bọ xít đen Ong đen Thạch sùng Rắn Ngời

(ổ trứng)

(Ong xanh)



195



(8) Lúa Sâu cuốn lá Nhện ăn thịt Cá Rắn Chim bắt rắn

Sâu đục thân

Rầy nâu, xanh

(9) Lúa Sâu đục thân Đuôi kìm Chim Ngời

Sâu cuốn lá

(10) Lúa Châu chấu ếch nhái Rắn

(11) Lúa Bọ xít đen Nấm kí sinh (Bạch cơng, Hồng xám, Penicillium) v. v

Từ những chuỗi trên có thể tìm đợc mối quan hệ của một số chuỗi thức ăn với

nhau nhờ chúng có cùng một loài sinh vật tham gia ở một mắt xích nào đó.

Ví dụ:



(8) Lúa Sâu cuốn lá



Chim bắt rắn



Sâu đục thân Nhện ăn thịt Cá

Rầy nâu

(7) Lúa Bọ xít đen Ong đen Thạch sùng

(1) Lúa Sâu đục thân 2 chấm Ong đen Thạch thùng Rắn Ngời

Sâu đục thân 5 vạch

Ong mắt đỏ

Sâu đục thân cú mèo

(Kí sinh)

(4) Lúa Sâu đục thân 2 chấm Hổ trùng



Sâu đục thân 5 vạch

Sâu đục thân cú mèo

(6) Lúa Rầy nâu Bọ rùa



Nấm bạch cơng - Nấm penicillium



Từ những kết quả thu đợc, sinh viên có thể thấy đợc việc phòng chống sâu bệnh hại lúa

không nên lạm dụng thuốc hoá học. Lạm dụng thuốc hoá học không chỉ diệt sâu hại mà còn diệt cả

rất nhiều các sinh vật có ích trong hệ sinh thái. Cần nghiên cứu ứng dụng các sinh vật có ích để

phòng chống sâu hại thay cho hoá chất, bảo vệ môi trờng và tăng sự ổn định của hệ sinh thái.



Bài 2



Mối quan hệ giữa các loài sinh vật trong

hệ sinh thái VAC

VAC là một HST trong đó có sự kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động làm vờn,

nuôi cá và chăn nuôi các loại vật nuôi khác. Trong HST này các vật nuôi và cây trồng

không chỉ quan hệ với môi trờng vô sinh mà giữa chúng tồn tại những mối quan hệ

chặt chẽ và phức tạp. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng địa phơng mà trong HST có

đủ 3 thành phần hay chỉ có VA, VC, AC hoặc trong điều kiện có rừng và đất rừng thì

HST sẽ gồm cả rừng, tức là RVAC. Trong mọi trờng hợp vẫn có tác động qua lại

thông qua hoạt động của con ngời.

Hệ sinh thái VAC có tác dụng rất lớn với đời sống ngời nông dân:



196







Góp phần sản xuất thêm lơng thực, thực phẩm, rau quả, thịt cá, tăng chất

lợng bữa ăn của ngời nông dân;







Cung cấp nguyên liệu phát triển nghề thủ công nh: mây, tre, trúc, lá

dừa cung cấp nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh, tạo nguồn hàng xuất

khẩu quan trọng: rau, dứa, chuối, vải thiều, cá, hoa tăng thu nhập cho

nông dân;







Tạo việc làm cho ngời lao động, góp phần bảo vệ và cải tạo môi trờng,

giúp con ngời tiếp xúc gần gũi hơn với thiên nhiên.



Trong bài chúng ta chỉ xem xét mối quan hệ giữa các loài sinh vật trong hệ sinh

thái VAC.

1. Mục đích yêu cầu





Nhận biết đợc những loài sinh vật chủ yếu đợc bố trí trong hệ sinh thái

VAC;







Xác định đợc quan hệ giữa các cây trồng và vật nuôi trong từng thành

phần V, A, C và giữa các thành phần đó với nhau.



Từ đó có thể hiểu đợc cần kiến tạo hệ sinh thái VAC nh thế nào, cần tác

động những thành phần nào trong hệ sinh thái VAC với điều kiện sinh thái cụ thể của

địa phơng để nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất của ngời nông dân.

2. Dụng cụ và phơng pháp điều tra





Chọn hệ sinh thái VAC điển hình ở địa phơng để điều tra quan sát. Có thể

là hệ sinh thái có đủ vờn - ao - chuồng, hoặc có vờn - ao - chuồng - rừng,

hoặc chỉ có vờn - ao, vờn - chuồng, ao - chuồng.







Với các thành phần vờn, rừng, chuồng khi điều tra các loài cần phải ra tận

hiện trờng tiến hành kiểm kê chủng loại và số lợng, điều tra theo tầng

trên, tầng giữa, tầng dới của vờn và rừng. Nếu vờn và rừng rộng, cần

điều tra theo các điểm nằm trên 2 đờng chéo của vờn hoặc rừng. Nên kết

hợp điều tra thực tế với phơng pháp điều tra thông thờng thông qua phỏng

vấn chủ hộ. Chủ hộ biết rõ trong vờn, trong rừng của mình có cây gì thông

qua thu hái và biết rõ trong đàn vật nuôi có những chủng loại nào, số lợng

bao nhiêu.







Khi điều tra thành phần loài sinh vật có trong ao cần phải sử dụng các dụng

cụ sau:



Kính hiển vi: kính hiển vi đợc dùng để xác định tảo có ở trong ao. Khi lấy

nớc ao để soi cần khoả mặt ao và lấy ở các vị trí khác nhau. Sau đó lấy ống hút, hút

nớc từ cốc đựng mẫu, nhỏ vào lam kính một giọt và đa lên kính. Từ số lợng tảo của

một giọt có thể tính đợc lợng tảo trong ao.

Vợt:

vợt này đợc dùng để bắt động vật nh con gọng vó, bọ gậy, tôm nhỏ, v.v... vốn

là thức ăn của các loài cá trong ao. Dựa vào mẫu thu đợc từ vợt lới màn tuyn ta có

thể biết đợc thức ăn của cá trong ao ra sao.



197



Gầu múc (hình bên): Gầu đợc cấu tạo bằng 2 phễu kim loại, khi khép lại thành

phễu kín; có cán tre hoặc gỗ dài 2m. Gầu múc đợc dùng khi điều tra các động vật đáy

có ở trong ao. Sinh viên dùng gậy này lấy mẫu trên mặt đáy ao; sau đó kiểm kê chủng

loại và số lợng động vật đáy nh các loại ốc, hến, vẹm, các ấu trùng côn trùng, v.v...

Cần lấy mẫu ở trong những điểm khác nhau trên đáy ao. Qua số mẫu thu đợc có thể

thấy thức ăn nằm ở tầng đáy của ao cá ra sao.



Hình 56. Gầu múc dụng cụ dùng để điều tra sinh vật đáy ao hồ

Ngoài ra cần quan sát và kiểm kê chủng loại, số lợng các loại sinh vật sản xuất

trên bờ xung quanh ao và trên mặt ao nh cây ăn quả, cây bóng mát, bèo, rong, rau

muống, v.v... Đây chính là nguồn năng lợng dinh dỡng cung cấp cho ao cá.

3. Nội dung thực hành

Trên cơ sở những mẫu vật thu đợc và những nhận biết khi quan sát trực tiếp tại

các thành phần rừng, vờn, ao, chuồng của hệ sinh thái VAC hoặc (R) VAC, sinh viên

phải phân tích và nêu lên quan hệ giữa các loài trong hệ sinh thái VAC mà mình điều tra.

Khi phân tích các mối quan hệ, sinh viên có thể theo những hớng sau:

Quan sát các loài sinh vật trong từng thành phần của hệ sinh thái VAC hay

(R)VAC

+ Vờn:

Vờn nhà dù ở đồng bằng hay trung du-miền núi thì cũng đều bao bọc xung

quanh ngôi nhà mà ngời nông dân c trú. Một khu vờn đợc kiến tạo khoa học thì

bao giờ cũng đợc mô phỏng theo kiểu kiến trúc của rừng tự nhiên (rừng hỗn giao

nhiều tầng). Thành phần chủ yếu có trong vờn nhà phải là cây ăn quả, cây gia vị và

các loại rau, đậu ngắn ngày.

Trong vờn nhà thờng phân ra 3 tầng theo chiều thẳng đứng. Tầng cao nhất bao

gồm những cây ăn quả a sáng, thích nghi với ánh sáng trực xạ và có kích thớc lớn.

Tầng giữa bao gồm những cây có nhu cầu ánh sáng thấp hơn những cây ở tầng trên và có

kích thớc nhỏ hơn. Tầng dới bao gồm những cây a bóng, a ánh sáng tán xạ. Phần

lớn đó là những cây làm gia vị, cây thuốc hoặc là các cây rau, đậu ngắn ngày.

Việc kiến tạo nên vờn cây 3 tầng nh thế là tạo ra điều kiện sinh thái rất phù

hợp cho từng loài. Những cây cao, u sáng, ở tầng trên có tác dụng nh màng lọc ánh

sáng. Sau khi ánh sáng đi qua tầng trên, chiếu xuống tầng giữa đã là ánh sáng có

cờng độ thích hợp, không gây hại gì cho những cây vốn a sáng ít hơn những cây ở

tầng trên.



198



ánh sáng sau khi đi qua tầng trên và tầng giữa thì trở thành ánh sáng có cờng

độ rất thấp, ánh sáng tán xạ. ánh sáng này rất phù hợp cho những cây a bóng ở tầng

dới. Nh vậy các loài cây ở tầng trên đã tạo nên môi trờng sống thuận lợi cho

những cây ở tầng dới.

Ngợc lại, những cây a bóng ở tầng dới lại giữ vai trò chống mất nớc, giữ

ẩm cho đất, tạo điều kiện cho những cây ở tầng trên sinh trởng thuận lợi. ở tầng dới

nếu đợc trồng các cây họ Đậu ngắn ngày thì những cây này sẽ cố định đạm phân tử

làm tăng độ phì của đất cung cấp chất dinh dỡng cho những cây ăn quả trong vờn.

+ Rừng:

ở vùng trung du miền núi, ta sẽ gặp HST có vờn nhà kề liền với rừng. Ngời

nông dân đã tạo ra loại vờn trên đất rừng ấy, gọi là vờn đồi, vờn rừng.

Thành phần loài của vờn đồi, vờn rừng và đa dạng hơn vờn nhà rất nhiều.

Các loại cây này đợc phối hợp trồng cùng nhau tuỳ theo điều kiện đất đai của rừng.

Thông thờng trên chỏm đồi là rừng tự nhiên đang tái sinh hoặc rừng trồng; sờn đồi

không dốc lắm dành cho cây lâm nghiệp, cây công nghiệp, cây lâu năm; chân đồi để

trồng cây ngắn ngày và cây ăn quả.

Dù là trồng cây rừng, cây ăn quả hay cây ngắn ngày thì trên đất vờn rừng bao

giờ cũng đợc trồng phối hợp giữa các loài cây, trồng xen cây dài ngày với cây ngắn

ngày, v.v... Việc bố trí cây trồng nh vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho các loài sinh

trởng phát triển và bảo vệ đợc đất. Tác dụng hỗ trợ lẫn nhau ấy có thể tóm tắt bằng

mấy ý sau:





Các cây ở tầng trên che bóng cho cây ở tầng dới, tạo ra chế độ ánh sáng

thích hợp cho những cây a bóng râm;







Cây rừng và cây lâu năm ở phía trên đỉnh đồi tạo nguồn nớc dự trữ, đảm

bảo độ ẩm cho những cây ở phia dới;







Những cây ngắn ngày hoặc cây u bóng trồng xen vào ở tầng dới đã hạn

chế sự phát triển của cỏ dại, che phủ đất giữ cho đất ẩm tạo điều kiện cho

cây tầng dới phát triển tốt;







Những cây ngắn ngày có tác dụng chống xói mòn bảo vệ đất và nếu là cây

họ đậu (kể cả những cây lâu năm là cây họ đậu), hàng năm chúng đều tiến

hành cố định đạm đa vào đất một lợng lớn đạm làm tăng độ phì cho đất,

và đó là nguồn chất dinh dỡng cho các cây trồng khác;







Rừng hoặc vờn rừng cung cấp thức ăn cho các vật nuôi chăn thả có kiểm

soát nh bò, trâu, gà...







Trong hệ sinh thái này có thành phần loài rất đa dạng, nó đảm bảo cho hệ

sinh thái ổn định bởi các loài côn trùng phá hại và các thiên định sẽ khống

chế lẫn nhau, ít có loài nào có thể bùng nổ về số lợng.



+ Ao:

Khi điều tra thành phần loài trong ao, có thể thấy những sinh vật chủ yếu sau:





Thực vật bậc cao: Gồm các loại thực vật thủy sinh ven mép nớc nh khoai

nớc, rau muống, cỏ ở ven bờ; các thực vật bậc cao trôi nổi trên mặt ao nh

bèo cái, bèo Nhật Bản, bèo tấm, các loại rong, trang, súng... Chúng cũng là

nguồn thức ăn cho một số loài cá.

199



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (213 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×