1. Trang chủ >
  2. Kỹ Thuật - Công Nghệ >
  3. Cơ khí - Chế tạo máy >

Dẫn động phanh chính bằng thủy lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 101 trang )


Hình 1.10 Sơ đồ hệ thống dẫn động thủy lực

Cấu tạo chung của hệ thống phanh dẫn động bằng thuỷ lực bao gồm: bàn

đạp phanh, xi lanh chính (tổng phanh), các ống dẫn, các xi lanh công tác (xi

lanh bánh xe).

Trong hệ thống phanh dẫn động phanh bằng thuỷ lực tuỳ theo sơ đồ của

mạch dẫn động người ta chia ra dẫn động một dòng và dẫn động hai dòng.

- Sơ đồ dẫn động phanh thuỷ lực 1 dòng:

1

4

2

3



Hình 1.11: Sơ đồ dẫn đông phanh thuỷ lực một dòng

1- Bàn đạp ; 3- Đường ống dẫn;

2-Xilanh chính; 4-Cơ cấu phanh

Nguyên lý làm việc:

Khi phanh người lái tác dụng vào bàn đạp 1 một lực sẽ đảy piston của xi

lanh chính 2, do đó đều được ép và áp suất dầu tăng lên trong xi lanh và các

đường ống dẫn dầu 3 chất lỏng với áp xuất lớn ở các xi lanh bánh xe sẽ thắng

lực của lò xo và tiến hành ép guốc vào trống phanh.



19



Khi không phanh nữa người lái không tác dụng voà bàn đạp các lò xo hồi

vị của bàn đạp, của viston làm cho piston trở về vị trí cũ, lò xo hồi vị kéo

guốc phanh vào vị trí cũ.

- Sơ đồ dẫn động phanh thuỷ lực 2 dòng

1

3



5

4



6



2



I



II



Hình 1.12: Sơ đồ dẫn động phanh thuỷ lực 2 dòng.

I: Đường ống dẫn dầu phanh đén các bánh xe trước; II: Đường ống dẫn dầu

phanh đén các bánh xe sau1- Bàn đạp; 2-Tổng phanh; 3-Bộ phận chia dòng;

4,6-Van; 5- Cơ cấu xy lanh bánh xe



a) Sơ đồ nguyên lý



b) Cấu tạo cua xy lanh



Hình 1.13: Xy lanh chinh hai piston

Cấu tạo: Cơ cấu gồm có pít tông chính 1 được nối với bàn đạp, và pít tông

trung gian 2 được đặt tự do ở phía giữa của xilanh, pít tông 2 chia không gian

xi lanh thành hai khoang riêng biệt để nối với các dòng dẫn động phanh, mỗi

dòng được cung cấp dầu bởi 1 bầu chứa riêng.



20



Nguyên lý làm việc: Khi phanh người lái đạp vào bàn đạp làm cho pít tông

chính 1 sẽ dịch chuyển về phía trái tạo nên áp suất cao ở khoang I, qua pít

tông trung gian 2 tạo nên áp suất cao ở khoang II.

Khi xẩy ra hư hỏng ở một dòng nào đó thì pít tông sẽ chuyển dịch một

cách tự do cho đến khi chạm vào pít tông trung gian hoặc chạm vào đáy của

xilanh, sau đó trong buồng xilanh của dòng không hư hỏng sẽ tạo nên áp suất

làm việc khi đó xe vẫn được phanh nhưng hiệu quả không cao người lái sẽ

cảm thấy hư hỏng của hệ thống vì hành trình bàn đạp tăng lên.

Bộ chia dòng: Dùng để phân tách hoạt động của hai dòng.



a) Sơ đồ



b) Cấu tạo

Hình 1.14: Bộ chia



1: Piston



3: Đầu nối tới dòng trước



2:Đầu nối tới dòng sau



4: Từ xy lanh chính tới



Khi phanh chất lỏng từ xi lanh chính bị dồn đến khoang A gây lên lực tác

dụng lên các pít tông 1 và trong dòng I và II áp suất làm việc tăng lên cho đến

khi cân bằng với áp suất trong khoang, khi xẩy ra hư hỏng ở một dòng nào đó



21



thì còn dòng thứ II vẫn làm việc bình thường song hiệu quả phanh của cả xe

có giảm và người lái cũng nhận biết về phía hành trình bàn đạp tăng.

3. Dẫn động phanh chính bằng khí nén

Dẫn động phanh bằng khí nén tức là sử dụng năng lượng của nguồn khí

nén để tạo nên áp lực ép các guốc phanh vào trống phanh.



Hình 1.15: Cấu tạo chung của dẫn động phanh khí nén

1 - máy nén khí; 2 - bầu lọc khí; 3 – van điều áp; 4 - đồng hồ áp suất;

5 - bàn đạp phanh; 6 - van an toàn; 7 - bình chứa khí; 8 - van phân phối

(tổng phanh); 9 - bầu phanh; 10 - cam phanh; 11 - lò xo cơ cấu phanh;

12 - guốc phanh.



Hệ dẫn động điều khiển phanh bằng khí nén thường gồm các bộ phận

chính sau: máy nén khí, bình chứa khí nén, van phân phối, đường ống dẫn khí

nén, các xi lanh công tác (bầu phanh), bộ phận chia khí nén đến các bình chứa

của các dòng dẫn động khác nhau và các van an toàn của hệ thống. Để giảm



22



thời gian chậm tác dụng của cơ cấu phanh ở xa, người ta có thể bố trí các van

gia tốc.

Máy nén khí sử dụng trong hệ thống dẫn động phanh trên các ô tô tải

thường là máy nén dạng pít tông có 2 xi lanh. Máy nén khí được thiết kế với

năng suất sao cho có thể nạp nhanh nhất tất cả các bình khí trên ô tô sau khi

khởi động động cơ. Trong khi ô tô hoạt động, nếu hệ thống đã được cung cấp

đủ khí nén thì máy nén tạm thời ngưng cung cấp khí và chuyển sang chế độ

không tải nhờ van điều khiển tự động.

Van điều áp 3 đồng thời là van an toàn có nhiệm vụ điều chỉnh áp suất

làm việc trong hệ thống trong phạm vi giới hạn nhất định.

Bộ tách nước có tác dụng tách hơi nước lẫn trong không khí và ngưng tụ

lại thành nước rồi xả ra ngoài, tránh không cho hơi nước lọt vào các bộ phận

trong hệ thống phanh và làm gỉ chúng.

Tổng van (van phân phối) trong dẫn động phanh khí có nhiệm vụ điều

khiển quá trình cấp khí nén từ bình khí tới các bầu phanh tại các bánh xe. Yêu

cầu cơ bản đối với tổng van khí là tính chép hình, nghĩa là áp suất phanh tại

các bánh xe phải tỉ lệ với lực tác dụng lên bàn đạp, đồng thời ứng với mỗi vị

trí của bàn đạp điều khiển áp suất phanh phải có một giá trị xác định tương

ứng.

Van bảo vệ 2 ngả có nhiệm vụ phân phối khí nén từ máy nén khí theo 2

mạch dẫn động tương ứng. Trong trường hợp một trong các mạch có hư hỏng

thì các van có nhiệm vụ ngắt mạch hư hỏng ra khỏi hệ thống đảm bảo cho sự

làm việc bình thường của mạch còn lại.



23



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

×