1. Trang chủ >
  2. Kỹ Thuật - Công Nghệ >
  3. Cơ khí - Chế tạo máy >

Dẫn động phanh chính bằng khí nén

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 101 trang )


thời gian chậm tác dụng của cơ cấu phanh ở xa, người ta có thể bố trí các van

gia tốc.

Máy nén khí sử dụng trong hệ thống dẫn động phanh trên các ô tô tải

thường là máy nén dạng pít tông có 2 xi lanh. Máy nén khí được thiết kế với

năng suất sao cho có thể nạp nhanh nhất tất cả các bình khí trên ô tô sau khi

khởi động động cơ. Trong khi ô tô hoạt động, nếu hệ thống đã được cung cấp

đủ khí nén thì máy nén tạm thời ngưng cung cấp khí và chuyển sang chế độ

không tải nhờ van điều khiển tự động.

Van điều áp 3 đồng thời là van an toàn có nhiệm vụ điều chỉnh áp suất

làm việc trong hệ thống trong phạm vi giới hạn nhất định.

Bộ tách nước có tác dụng tách hơi nước lẫn trong không khí và ngưng tụ

lại thành nước rồi xả ra ngoài, tránh không cho hơi nước lọt vào các bộ phận

trong hệ thống phanh và làm gỉ chúng.

Tổng van (van phân phối) trong dẫn động phanh khí có nhiệm vụ điều

khiển quá trình cấp khí nén từ bình khí tới các bầu phanh tại các bánh xe. Yêu

cầu cơ bản đối với tổng van khí là tính chép hình, nghĩa là áp suất phanh tại

các bánh xe phải tỉ lệ với lực tác dụng lên bàn đạp, đồng thời ứng với mỗi vị

trí của bàn đạp điều khiển áp suất phanh phải có một giá trị xác định tương

ứng.

Van bảo vệ 2 ngả có nhiệm vụ phân phối khí nén từ máy nén khí theo 2

mạch dẫn động tương ứng. Trong trường hợp một trong các mạch có hư hỏng

thì các van có nhiệm vụ ngắt mạch hư hỏng ra khỏi hệ thống đảm bảo cho sự

làm việc bình thường của mạch còn lại.



23



Hình 1.17: Sơ đồ van bảo vệ 2 ngả

1-Thân van; 2-Piston trung tâm; 3-Van một chiều; 4-Piston chặn; 5-Lò xo

của piston chặn; 6- Lò xo của piston trung tâm;7- Lò xo của van một chiều;

I-Cửa dòng khí từ bình khí nén;II- Cửa dòng khí đến bình khí nén;

III-Cửa dòng khí nén tới bình chứa

Nguyên lý làm việc:

Khi máy nén khí làm việc thì cấp khí nén tới các bình chứa khí nén và

trước khi tới các bình khí thì đi qua van bảo vệ 2 ngả từ van bảo vệ này thì

dòng khí được chia làm 2 dòng tới 2 bình chứa khí nén khác nhau. Khí nén

vào cửa I của van bảo vệ nhờ áp lực của dòng khí đã được nén áp suất sao cho

nên mở van 1 chiều (3) và đi tới bình chứa.

Lúc đầu khi trong hệ thống làm việc bình thường thì pít tông trung tâm (2)

ở vị trí giữa của hai van 1 chiều (3). Cho đến khi mà trong hệ thống phanh có

1 dòng nào đó bị hỏng thì van 1 chiều của bên đó tự động đóng ngắt dòng khí

đi vào trong hệ thống của dòng đó như vậy đảm bảo sự làm việc bình thường

của dòng còn lại.



24



4. Dẫn động bằng thủy khí kết hợp

Van phanh

Bình khí

Xả ra ngoài



Bình

chứa

dầu



Xi lanh

chính

Xi lanh bánh

xe



Trống

phanh



Guốc

Bánh xe trước phanh



Bình

chứa

dầu



Máy nén khí



Xi lanh bánh

xe

Xi lanh

chính

Đường khí

Đường

dầu

Bánh xe



Trống

phanh



Guốc

phanh



sasau



Hình 1.18: Sơ đồ hệ thống dẫn động thuỷ khí kết hợp

Sơ đồ cấu tạo chung của hệ thống bao gồm hai phần dẫn động:

- Dẫn động thủy lực: có hai xi lanh chính dẫn hai dòng dầu đến các xi lanh

bánh xe phía trước và phía sau;

- Dẫn động khí nén: bao gồm từ máy nén khí, bình chứa khí, van phân phối

khí và các xi lanh khí nén.

Phần máy nén khí và van phân phối hoàn toàn có cấu tạo và nguyên lý

làm việc như trong hệ thống dẫn động bằng khí nén.

Đây là dẫn động thủy khí kết hợp hai dòng nên van phân phối khí là loại

van kép, có hai xi lanh chính và hai xi lanh khí.

Khi phanh làm việc thì cơ cấu chấp hành là gồm có pít tông thủy lực ở

bầu phanh và cơ cấu dẫn động là gồm có pít tông các màng, thanh đẩy và pít

tông thuỷ lực, dầu phanh lúc nào cũng có trong hệ thống, bầu phanh chính của

các cơ cấu phanh cầu trước và sau .



25



17



19



18



20



21



22



1



2



3



4



5

6



16



7



15



14



13



12



11



10



9



8



Hình 1.19: Sơ đồ cơ cấu dẫn động phanh.

1,5- Ống nối;6-Thân van xả;13- Thanh đẩy

2- Bu lông;7- Xi lanh thủy lực;14- Lò xo thanh đẩy

3- Lò xo; 8- Ống cách;18- pít tông màng.

4-Vòng đệm;12- Thân bầu khí.

Nguyên lý làm việc:

Khi chưa làm việc thì pít tông (21) chịu tác dụng của lực lò xo đẩy lên

trên không chạm vào van lúc này van được đóng lại và khoang trước của pít

tông (18) được thông với khí quyển nhờ cửa xả của van xả (6). Và pít tông

màng (18) ở vị trí bên trái và khoang trái của pít tông màng (18) thông vào

bàn đạp phanh thì khí nén được đưa từ van phân phối đi qua ống nối (1) vào

và đẩy piston (21) xuống mở van lúc này khí nén từ bình khí nén được cung

cấp đi qua ống dẫn khí tác dụng vào pít tông màng (18) khi chưa làm việc thì

pít tông màng ở vị trí bên trái khi làm việc thì khí nén tác dụng làm cho pít

26



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

×