Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 87 trang )
Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế hệ thống ly hợp xe ôtô con
Dùng tay quay đĩa ma sát một vòng, theo dõi đồng hồ xo, tìm vị trí có độ
đảo lớn nhất để nắn lại cho tới khi đạt đợc độ đảo yêu cầu.
Trong trơng hợp các tấm ma sát cha mòn nhiều nhng có nhiều đinh tán
bị lỏng, cũng cần phải thay tấm ma sát và đinh tán mới. Đinh tác bắt giữ đĩa
ma sát trên moay ơ bị nơi lỏng cần phải đột đinh tán cũ ra và tán lại đinh mới.
Sau khi thay tấm ma sát và tán đinh tán, cần kiểm tra lại độ đảo của đĩa và
nắn lại (nếu cần) đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật.
II.Kiểm tra sửa chữa cụm đĩa ép, lò xo ép và vỏ ly hợp.
Đĩa ép có thể có các h hỏng nh nứt, vỡ, cong vênh, xớc hoặc mòn thành
gờ trên bề mặt ma sát hoặc mòn hỏng giá lắp đòn mở. Đĩa ép bị nứt, vỡ,
cong vênh lớn phải thay mới. Đĩa ép có hiện tợng xớc hoặc mòn thành gờ nhẹ
đợc sửa chữa bằng cách mài phẳng lại hoặc đánh bóng bằng vải nhám.
Lò xo ép thờng bị đốt nóng do nhiệt truyền từ bề mặt ma sát của đĩa
ép trong quá trình đóng ngắt ly hợp nên có thể bị cháy lớp sơn và giảm tính
đàn hồi. Do đó, nếu thấy lò xo có màu xanh sẫm là lò xo bị đốt nóng nhiều,
tính đàn hồi đã giảm nên cần thay lò xo mới. Nếu lò xo nhìn bình thờng, cần
kiểm tra chiều dài ở trạng thái tự do và kiểm tra lực ép của lò xo trên thiết bị
chuyên dùng.
Các đòn mở nếu bị biến dạng nhiều khác thờng hoặc mòn các lỗ lắp
chốt giữ lên đĩa ép hoặc lỗ lắp chốt giữ lên vỏ ly hợp hoặc mòn hỏng đầu tỳ
lên bi T thì cần thay mới. Nếu các bu lông hoặc vít điều chỉnh mòn, hỏng
cần thay bu lông và vít điều chỉnh mới.
Vỏ ly hợp là chi tiết lắp đòn mở, lò xo và đĩa ép nên yêu cầu không đợc biến dạng hoặc mòn hỏng các lỗ ren và giá đỡ lắp đòn mở. Cần kiểm tra kỹ
bằng mắt thờng, nếu có các h hỏng nói trên cần thay mới.
75
Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế hệ thống ly hợp xe ôtô con
Mặt bánh đà là một mặt ma sát của ly hợp nên cũng cần phải đảm bảo
yêu cầu phẳng nh mặt đĩa ẹp, không mòn thành gờ và không bị chai cứng.
Việc kiểm tra đợc thực hiện bằng cách dùng thớc phẳng hoặc kiểm tra độ
đảo nhờ đồng hồ xo. Nếu bề mặt không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, có thể
sửa chữa bằng cách mài bóng lại nh đối với đĩa ép.
III. Lắp bộ ly hợp và điều chỉnh độ đồng đều của các đòn mở.
Sau khi kiểm tra, sửa chữa đia ma sát và các chi tiết của cụm đĩa ép,
tiến
hành lắp cụm vỏ ly hợp, đĩa ép, lò xo và đòn mở. Cần chú ý đảm bảo các bề
mặt ma sát của đĩa ma sát, của đĩa ép và của bánh đà sạch, không dính
dầu mỡ trớc khi lắp bộ ly hợp lên bánh đà (dùng xăng để rửa sạch nếu bẩn).
Kiểm tra vòng bi gối trục sơ cấp hốp số ở đuôi trục khuỷu, nếu không bị rơ,
lỏng thì bôi mỡ và chuẩn bị lắp bộ ly hợp. Dùng trục sơ cấp hộp số hoặc trục
then hoa chuyên dùng lắp vào moay ơ của đĩa ma sát và gối lên ổ bi trong ổ ở
đuôi trục khuỷu để định tâm ly hợp, rồi lắp cụm vỏ ly hợp và đĩa ép lên
bánh đà sao cho các dấu lắp đánh trên vỏ ly hợp và trên bánh đà thẳng nhau,
xiết chặt bu lông. Chú ý, xiết đều các bu lông theo thứ tự đối xứng đến khi
chặt. Giữ thẳng tâm trục định tâm với trục khuỷu cho đến khi xiết chặt
toàn bộ các bu lông bắt giữ bộ ly hợp.
Sau khi lắp bộ ly hợp lên bánh đà, kiểm tra và điều chỉnh độ cao đồng
đều của các đầu đòn mở bằng bu lông hoặc vít điều chỉnh trên đầu đòn
mở hoặc trên vỏ bộ ly hợp để đảm bảo mặt tỳ của các đầu đòn mở phải nằm
trên cùng một mặt phẳng song song với mặt ma sát của bánh đà. Bu lông hoặc
vít điều chỉnh nếu nằm trên đầu đòn mở sẽ đóng vai trò mặt tỳ của đòn
mở, nếu ở trên vỏ ly hợp là bu lông điều chỉnh độ cao giá đỡ đòn mở..
76
Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế hệ thống ly hợp xe ôtô con
IV.Kiểm tra khớp trợt và vòng bi nhả ly hợp.
Khớp trợt và vòng bi nhả ly hợp đợc làm thành một cụm chi tiết kín có
sẵn mơ bôi trơn bên trong. Vòng bi thuộc loại vòng bi chặn, mặt đầu ca ngoài
tỳ lên các đòn mở và quay theo đĩa ép khi đạp bạn đạp ngắt ly hợp, ca trong
đợc lắp liền với ống trợt. Khớp trợt đợc điều khiển chạy dọc trên ống giá đỡ
đồng tâm với trục sơ cấp của hộp số. Quan sát bên ngoài và xoay vòng bi để
kiểm tra độ trơn tru. Nếu rãnh lắp càng mở bị mòn, vỡ hoặc xoay nhẹ vòng
bi thấy có hiện tơng rơ, lỏng, kêu hoặc kẹt thì phải thay mới. Không nên ngâm
vòng bi hoặc khớp trợt trong dầu hoặc xăng để rửa vì sẽ làm chảy mỡ bôi trơn
chứa bên trong.
V. Lắp cơ cấu điều khiển và điều chỉnh hành trình tự do của bàn đạp
ly hợp.
Cần kiểm tra thanh nối đảm bảo không bị biến dạng so với trạng thái
nguyên thuỷ, tra mỡ vào các khớp nối rồi lắp hoàn chỉnh cơ cấu dẫn động để
các thanh nối chuyển động trơn tru, nhẹ nhàng, không bị chạm hoặc kẹt bởi
các chi tiết xung quanh.
Hành trình tự do của bàn đạp ly hợp là khoảng di chuyển của bàn đạp từ
vị trí thả tự do đến vị trí mà khớp trợt bắt đầu chạm vào đầu các đòn mở
ngắt ly hợp. Đối với cơ cấu dẫn động ly hợp kiểu cơ khí, hành trình tự do bắt
buộc phải có để đĩa ép hoàn toàn ép lên đĩa ma sát mà không bị cản trở bởi
đòn mở. Do vậy nếu hành trình này không có hoặc quá nhỏ, ly hợp sẽ không
nối đợc hoàn toàn do đĩa ép bị mắc bởi đòn mở và không ép sát đợc hoàn
toàn lên đĩa ma sát, gây trợt ly hợp trong quá trình làm việc, do đó đĩa ma
sát bị mòn nhanh. Ngợc lại, nếu hành trình tự do của bàn đạp quá lớn thì khi
đạp bàn đạp đến kịch sàn xe, khớp trợt có thể vẫn cha đi đến vị trí đẩy
77
Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế hệ thống ly hợp xe ôtô con
mở hoàn toàn đĩa ép khỏi đĩa ma sát, làm cho ly hợp không ngắt đợc hoàn
toàn, gây khó khăn cho việc sang số.
Hành trình tự do của bàn đạp đợc kiểm tra bằng cách đặt thớc chống lên
sàn xe, đánh dấu trên thớc ở vị trí bàn đạp ở trạng thái tự do, dùng tay ấn bàn
đạp ly hợp xuống cho tới khi cảm thấy nặng tay thì dừng lại, đánh dấu tiếp trên
thớc. Khoảng cách giữa hai dấu chính là hành trình tự do của bàn đạp. Trị số
yêu cầu tuỳ thuộc vào từng loại xe, thông thờng khoảng 25 mm.
Việc điều chỉnh hành trình tự do bàn đạp ly hợp đối với cơ cấu điều
khiển dùng các thanh nối đợc thực hiện bằng cách thay đổi chiều dài thanh
kéo nối bàn đạp với càng mở khớp ly hợp. Đối với cơ cấu điều khiển bằng cáp
thì điều chỉnh hành trình tự do bàn đạp bằng cách thay đổi độ chênh lệch
về chiều dài giữa cáp và vỏ bọc, có thể điều chỉnh đai ốc điều chỉnh để
thay đổi độ dài vỏ trong khi độ dài cáp không đổi hoặc ngợc lại.
VI.Những h hỏng thờng gặp và bảo dỡng sửa chữa.
6.1.Ly hợp bị trợt:
Biểu hiện:
- Khi tăng ga vận tốc của xe không tăng theo tơng ứng.
- Có mùi khét.
Nguyên nhân:
- Khe hở giữa đầu đòn mở và bi T không có hay không có hành trình tự
do của bàn đạp.
- Do lò xo ép bị yếu.
- Bề mặt tiếp xúc giữa bánh đà và đĩa bị động hoặc đĩa ép với
đĩa bị động mòn không đều.
- Bề mặt tấm ma sát bị dính dầu.
78
Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế hệ thống ly hợp xe ôtô con
- Đĩa bị động bị cong vênh.
Khắc phục:
- Kiểm tra và điều chỉnh hành trình tự do cho đúng.
- Kiểm tra và thay thế lò xo nếu lò xo giảm lực ép quá mức cho phép.
- Kiểm tra bề mặt làm việc của tấm ma sát, nếu dính dầu phải rửa
sạch dầu.
- Kiểm tra đĩa bị động, đĩa ép và bánh đà. Nếu bị cong vênh hay
mòn không đều thì phải sữa chữa hoặc thay thế..
Phơng pháp xác định trạng thái trợt của ly hợp:
- Gài số cao, đóng ly hợp: Chọn một đoạn đờng bằng, cho xe đứng yên tại
chỗ, nổ máy, gài số tiến ở tay số cao nhất (số 4 hoặc 5) , đạp và giữ phanh
chân,
cho động cơ hoạt động ở chế độ tải lớn bằng chân ga, từ từ nhả bàn đạp ly hợp.
Nếu động cơ bị chết máy chứng tỏ bộ ly hợp làm việc tốt, nếu động cơ không
chết máy chứng tỏ bộ ly hợp đã bị trợt.
- Giữ trên dốc: Chọn đoạn đờng bằng phẳng và tốt, có độ dốc khoảng 8
ữ 100 . Cho xe đứng bằng phanh trên mặt dốc, đầu xe theo chiều xuống dốc,
tắt động cơ, tay số để ở tay số thấp nhất, từ từ nhả bàn đạp phanh, bánh xe
không bị lăn xuống dốc chứng tỏ ly hợp hoạt động tốt, còn nếu bánh xe bị lăn
chứng tỏ ly hợp bị trợt.
- Đẩy xe: Chọn một đoạn đờng bằng, cho xe đứng yên tại chỗ, không nổ
máy, gài số tiến ở tay số thấp nhất. đẩy xe. Xe không chuyển động chứng tỏ
ly hợp tốt, nếu xe chuyển động chứng tỏ ly hợp bị trợt. Phơng pháp này chỉ
dùng đợc với ôtô con với khoảng 4 ữ 5 ngời đẩy.
79
Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế hệ thống ly hợp xe ôtô con
6.2.Ly hợp ngắt không hoàn toàn:
Biểu hiện: Sang số khó, gây va đập ở hộp số khi chuyển số.
Nguyên nhân:
- Hành trình tự do bàn đạp quá lớn.
- Các đầu đòn mở không nằm trong cùng mặt phẳng do đĩa bị động
và đĩa ép bị cong vênh. Do khe hở đầu đòn mở lớn quá nên không mở đợc
đĩa ép làm đĩa ép bị cong vênh.
- Do ổ bi T bị kẹt.
- ổ bi kim đòn mở rơ.
- Đối với ly hợp hai đĩa ma sát, các cơ cấu hay lò xo vít định vị của
đĩa ép
trung gian bị sai lệch.
Khắc phục:
- Kiểm tra điều chỉnh hành trình tự do của bàn đạp
- Kiểm tra các ổ bi T, ổ bi kim, nếu bị kẹt hoặc rơ cần điều chỉnh
lại.
- Kiểm tra đòn mở, đĩa bị động và đĩa ép. Nếu bị cong vênh cần
sữa chữa hoặc thay thế.
Phơng pháp xác định trạng thái ngắt không hoàn toàn:
- Gài số thấp, mở ly hợp: Cho ôtô đứng yên trên mặt đờng phẳng, tốt, nổ
máy, đạp bàn đạp ly hợp hết hành trình và giữ nguyên vị trí, gài số thấp
nhất, tăng ga. Nếu ôtô chuyển động chứng tỏ ly hợp ngắt không hoàn toàn,
còn nếu
không chuyển động chứng tỏ ly hợp ngắt hoàn toàn.
80
Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế hệ thống ly hợp xe ôtô con
- Nghe tiếng va chạm đầu răng trong hộp số khi chuyển số: Ôtô chuyển
động thực hiện gài số hay chuyển số. Nếu ly hợp ngắt không hoàn toàn, có
thể không gài đợc số hay có va chạm mạnh trong hộp số. Hiện tợng xuất hiện ở
mọi trạng thái khi chuyển các số khác nhau.
6.3.Ly hợp đóng đột ngột:
Biểu hiện: Mặc dù nhả bàn đạp chậm và êm nhẹ nhng ôtô vẫn chuyển động
bị giật chứng tỏ ly hợp đã bị đóng đột ngột.
Nguyên nhân:
- Đĩa bị động mất tính đàn hồi, lò xo giảm chấn bị liệt.
- Do lái xe thả nhanh bàn đạp.
- Do then hoa của moay ơ đĩa bị động bị mòn.
- Do mối ghép giữa tấm ma sát và moay ơ bị lỏng.
Khắc phục:
- Kiểm tra thay thế tấm ma sát của đĩa bị động và lò xo giảm chấn.
- Kiểm tra và thay thế then hoa moay ơ đĩa bị động nếu mòn quá.
- Kiểm tra mối ghép giữa tấm ma sát và moay ơ đĩa bị động. Nếu
lỏng cần tán lại đảm bảo yêu cầu.
6.4.Ly hợp phát ra tiếng kêu:
- Nếu có tiếng gõ lớn: Do rơ lỏng bánh đà, bàn ép, hỏng bi đầu trục.
- Khi thay đổi đột ngột số vòng quay động cơ có tiếng va kim loại chứng
tỏ khe hở giữa then hoa quá lớn (then hoa bị rơ ).
- Nếu có tiếng trợt mạnh theo chu kỳ: Đĩa bị động bị cong vênh.
- ở trạng thái làm việc bình thờng (ly hợp đóng hoàn toàn) có tiếng va
chạm nhẹ chứng tỏ có sự va chạm giữa đầu đòn mở với bạc, bi T.
81
Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế hệ thống ly hợp xe ôtô con
6.5.Bàn đạp ly hợp bị rung:
Nguyên nhân:
- Bánh đà bị cong vênh hoặc lắp không đúng.
- Vỏ ly hợp bị lắp lệch tâm bánh đà.
- Chỉnh các đầu đòn mở không đều.
- Đĩa ép hoặc đĩa ma sát bị cong vênh.
- Cụm đĩa ép lắp không đúng tâm.
Khắc phục:
- Kiểm tra trạng thái kỹ thuật của bánh đà, nếu cong vênh cần thay thế
hoặc sữa chữa, nếu lắp không đúng càn lắp lại.
- Kiểm tra điều chỉnh lại vỏ ly hợp.
- Kiểm tra điều chỉnh lại các đòn mở.
- Kiểm tra đĩa ép và đĩa ma sát, nếu hỏng cần thay thế hoặc sữa
chữa.
- Kiểm tra điều chỉnh lắp ghép cụm đĩa ép
6.6.Đĩa ép bị mòn nhanh:
Nguyên nhân :
- Bánh đà hoặc đĩa ép bị nứt.
- Lò xo ép bị yếu hoặc gãy gây trợt nhiều.
- Đĩa ép hoặc đĩa ma sát bị cong vênh.
- Hành trình tự do của bàn đạp không đúng.
Khắc phục:
- Kiểm tra thay thế bánh đà và đĩa ép.
- Kiểm tra lò xo ép ly hợp, nếu không đảm bảo yêu cầu cần phải thay
thế.
82
Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế hệ thống ly hợp xe ôtô con
- Kiểm tra điều chỉnh lại hành trình tự do của bàn đạp cho đúng.
6.7.Bàn đạp ly hợp nặng:
Nguyên nhân:
- Các thanh nối và đòn dẫn động bị cong vênh hoặc khô dầu.
- Bàn đạp bị kẹt hoặc cong vênh.
- Hỏng lò xo hồi vị.
- Do hỏng bộ phận trợ lực.
Khắc phục:
- Kiểm tra điều chỉnh các thanh nối và đòn dẫn động, tra dầu mỡ cho
các khớp nối.
- Kiểm tra điều chỉnh bàn đạp.
- Kiểm tra điều chỉnh lò xo hồi vị.
- Kiểm tra bộ phận trợ lực.
6.8.Hỏng hệ thống dẫn động thuỷ lực:
Nguyên nhân:
- H hỏng xy lanh chính hoặc xy lanh công tác.
- Các mối nối có thể bị hở làm chảy dầu.
- Các ống nối có thể gãy vỡ hoặc bị hở.
Khắc phục:
- Kiểm tra xy lanh chính và xy lanh công tác.
- Kiểm tra các mối nối phải đảm bảo độ kín khít.
- Kiểm tra các đờng ống.
83
Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế hệ thống ly hợp xe ôtô con
84
Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế hệ thống ly hợp xe ôtô con
kết luận
Sau thời gian đợc giao thiết kế đồ án tôt nghiệp, em đã cố gắng thực
hiện và đến nay em đã hoàn thành nhiệm vụ đợc giao là Thiết kế hệ
thống ly hợp xe ôtô con.
Ngay từ lúc nhận đợc đề tài tốt nghiệp, em đã tiến hành khảo sát thực
tế, tìm tòi các tài liệu tham khảo từ đó làm cơ sở để vận dụng những kiến
thức đã học đợc trong nhà trờng cũng nh tham khảo các ý kiến chỉ dẫn của giáo
viên hớng dẫn để hoàn thành đồ án.
Quá trình tính toán lựa chọn các thông số và các kích thớc của ly hợp đợc
em tiến hành một cách chính xác và đảm bảo độ tin cậy cao. Quá trình kiểm
nghiệm ly hợp cũng đợc em tiến hành cẩn thận và đã cho những kết quả nằm
trong giới hạn an toàn cho phép. Từ đó em có thể kết luận hệ thống ly hợp em
đã thiết kế hoàn toàn đáp ứng đợc các yêu cầu cơ bản đối với một cụm ly hợp.
Nh vậy đồ án của em đã giải quyết đợc các yêu cầu đề ra, cả về mặt lý
thuyết cũng nh khả năng ứng dụng thực tế.
Mặc dù bản thân em đã cố gắng rất nhiều và nhận đợc sự hớng dẫn tận
tình từ phía giáo viên hớng dẫn nhng do có một số hạn chế về thời gian cũng
nh kiến thức nên bản đồ án của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận đợc những ý kiến góp ý của các thầy giáo trong bộ môn để đồ
án của em đợc hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo phạm huy hờng cũng nh
các thầy trong bộ môn đã giúp đỡ em trong thời gian thực hiện đồ án tốt nghiệp
và trong suốt quá trình học tập tại nhà trờng.
Hà Nội, ngày 05 tháng 06 năm 2010.
Sinh viên thực hiện.
Trần Hng.
tài liệu tham khảo
85