Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 88 trang )
Do pistong cùng với xy lanh hợp thành một cụm chi tiết làm việc có yêu cầu độ kín
khít cao. Bề mặt làm việc chính là bề mặt Φ19 và ta chỉ cần gia công chính xác bề
mặt này. Các bề mặt còn lại có yêu cầu làm việc không cao nên ta chỉ cần gia công
đạt độ chính xác thấp.
3.1.2 Yêu cầu kĩ thuật đối với pistong
Vật liệu chế tạo là nhôm hợp kim. Dạt độ bóng và dung sai như hình vẽ. các
kích thước không ghi dung sai thì lấy bằng dung sai của máy.
Dung sai độ đồng trục của mặt trụ là 0,15(mm)
Nhiệt luyện đạt độ cứng 50HRC
3.2 Phân tích công nghệ và chọn chuẩn gia công
3.2.1 Tính công nghệ
Điều kiện kỹ thuật có thể gia công được kết cấu pistong phù hợp với điều
kiện làm việc, công nghệ lắp ráp đơn giản, khi chọn chuẩn và gá đặt chi tiết gia
công.
3.2.2 Chọn chuẩn công nghệ
Do yêu cầu của độ đồng tâm cao. Ta chọn mặt cắt ngoài làm chuẩn thô để
gia công pistong, tiếp đó gia công 2 lỗ tâm và lấy 2 lỗ tâm làm chuẩn tinh để gia
công các kích thước khác của pistong.
3.2.3 Phương pháp chế tạo phôi
Dựa vào đặc điểm, tính chất và hình dạng của chi tiết pistong. Ta chọn
phương pháp chế tạo phôi là phương pháp đúc. Với đường kính đúc phôi là Φ19,
lượng dư gia công cơ khí là ∆d = 0,5(mm). Vật liệu bằng nhôm hợp kim. Phần kích
thước của mặt côn sau khi đúc xong không phải gia công lại.
3.2.4 Phương pháp gia công chi tiết
Do phương pháp gia công không phức tạp, với số lượng ít nên ta gia công chi
tiết trên máy thông dụng và đồ gá vạn năng sẵn có để gia công chi tiết, như vậy việc
gia công chi tiết thuộc loại đơn chiếc.
3.2.5 Đồ gá
Ta dung đồ gá vạn năng để gia công chi tiế, làm như vậy để hạ giá thành sản phẩm.
73
3.3 Các nguyên công gia công chi tiết
3.3.1 Nguyên công : Khỏa mặt đầu, khoan lỗ tâm (mặt C )
Định vị và kẹp chặt: chi tiết được định vị và kẹp chặt bằng mâm cặp 3 chấu tự định
tâm. Ta chọn như sau
32
0,2 B
19
n
A
18
16
97±0,5
Bước 1. Tiện thô mặt ngoài đầu C đạt Φ 20(mm)
Thực hiện trên máy tiện
T614
Dao
P9 (thép gió)
Lượng chạy dao
S= 0,25
Chiều sâu cắt
t= 1 (mm)
Tốc đố máy
n= 1380(vg/ph)
Bước 2
Khỏa mặt đầu đạt
l=97±0,5
Thực hiện trên máy
T614
Dao P9( thép gió)
Lượng chạy dao
S = 0,25 (mm/vg)
Chiều sâu cắt
t = 1,5(mm)
Tốc độ máy
n = 1380(vg/ph)
Bước 3
Khoan lỗ tâm
Φ6
Thực hiện trên máy
T614
Dao mũi khoan
Φ6
74
C
Ø20
Ø6
B
Lượng chạy dao
S = 0,25(mm/vg)
Chiều sâu lỗ
l = 16(mm)
Tốc độ máy
n = 1380
3.3.2 Nguyên công : Khỏa mặt đầu, khoan lỗ tâm (mặt A )
18
15
0,2 B
6
n
C
96±0,5
Bước 1. Tiện thô mặt ngoài đầu A đạt Φ 20(mm)
Thực hiện trên máy tiện
T614
Dao
P9 (thép gió)
Lượng chạy dao
S= 0,25
Chiều sâu cắt
t= 1 (mm)
Tốc đố máy
n= 1380(vg/ph)
Bước 2
Khỏa mặt đầu đạt
l=96±0,5
Thực hiện trên máy
T614
Dao P9( thép gió)
Lượng chạy dao
S = 0,25 (mm/vg)
Chiều sâu cắt
t = 1,5(mm)
Tốc độ máy
n = 1380(vg/ph)
Bước 3
Khoan lỗ tâm
Φ6
Thực hiện trên máy
T614
75
18
A
Ø20
Ø6
B
Dao mũi khoan
Φ6
Lượng chạy dao
S = 0,25(mm/vg)
Chiều sâu lỗ
l = 18(mm)
Tốc độ máy
n = 1380
3.3.3 Nguyên công 3: Tiện tinh, hạ bậc và tiện rãnh lắp phớt
18
15
61
A
C
67
71
73
77
96±0,5
Bước 1
Chống tu vào 2 lỗ tâm thực hiện trên máy tiện T614
Tiện tinh mặt (A) và mặt (C) đạt Φ19±0,5
Dao tiện
DTP9 1250
Lượng chạy dao
S = 0,15(mm/vg)
Chiều sâu cắt
t = 0,5(mm)
Tốc độ máy
n = 1380(vg/ph)
Bước 2
Hạ bậc và tiện rãnh đầu (A) đạt Φ17±0,5 và Φ13
Thực hiện trên dao
DTP9 1250
Lượng chạy dao
S = 0,2(mm/vg)
Chiều sâu cắt
t = 0,5(mm)
Tốc độ máy
n = 1380(vg/ph)
76
±0,5
Ø19
n
Ø15
Ø13
Ø11
±0,5
Ø17
Ø 19 ±0,5
6
3
Bước 3
Hạ bậc và tiện rãnh đầu (C) đạt Φ15 và Φ11
Thực hiện trên dao
DTP9 1250
Lượng chạy dao
S = 0,2(mm/vg)
Chiều sâu cắt
t = 0,5(mm)
Tốc độ máy
n = 1380(vg/ph
3.3.4 Nguyên công 4 : doa lỗ đặt ty đẩy
Dùng định vị kẹp chữ (V)
Thực hiện máy khoan A2-952
Dung dao định hình chỏm cầu
Lượng chạy dao
S = 0,15 (mm/vg)
Chiều sâu lỗ doa
l = 16(mm)
Tốc độ máy
n = 980(vg/ph)
S
n
16
Ø14
R6
77
3.3.5 Nguyên công 5: mài tròn mặt ngoài theo bề mặt làm việc của xy lanh
3,2
3,2
3,2
n
n1
Hạ bậc và tiện rãnh đầu (A) đạt Φ19±0,1
Thực hiền trên máy mài
Dùng dao mài
Tốc độ máy
Tốc độ máy
Lượng chạy dao
Chiều sâu cắt
3.3.6 Nguyên công 6: kiểm tra
3 Γ − 12
1k450-125
n1=450( vg/ph)
n2= 2250 (vg/ph)
S = 0,05(mm/vg)
t = 0,1 mm.
n
Kiểm tra kích thước bằng thước cặp
Kiểm tra độ vuông góc, độ tròn, độ đồng trục, bằng đồng hồ kiểm.
Kiểm tra thiết bị nhám bằng thiết bị quang học.
78
CHƯƠNG I V : SỬA CHỮA, BẢO DƯỠNGVÀ ĐIỀU CHỈNH LY HỢP
4.1 Kiểm tra sửa chữa đĩa ma sát
Đĩa ma sát là bộ phận quan trọng nhất của bộ ly hợp ma sát, hư hỏng chính
của đĩa ma sát có thể là nứt, vỡ, cong vênh, lỏng đinh tán bắt chặt các tấm ma sát
trên đĩa hoặc đinh tán bắt giữ đĩa ma sát trên moay ơ, gãy hoặc liệt lò xo giảm chấn,
mòn xước mặt ma sát và mòn rãnh khớp then hoa của moay ơ. Đĩa ma sát có một
trong nhưng hư hỏng này sẽ không đảm bảo cho ly hợp hoạt động bình thường, có
thể gây hiện tượng trượt trong quá trình truyền lực, rung giật hoặc không nhả hết
khi thao tác ngắt nối ly hợp.
Các đĩa ly hợp bị nứt, vỡ, cong vênh, biến dạng lớn, gãy lò xo giảm chấn
hoặc mòn hỏng khớp then hoa moay ơ gây độ rơ lớn vơi trục sơ cấp hộp số theo
chiều quay hoặc kẹt, không di chuyển dọc được phải loại bỏ. Nếu đĩa ma sát có độ
biến dạng nhỏ và không có hư hỏng gì, chỉ có các tấm ma sát bị chai cứng, xước
hoặc mòn gần đến đầu đinh tán, có thể sửa chữa bằng cách đột đinh tán, tháo tấm
ma sát cũ ra và thay tấm ma sát mới theo yêu cầu kỹ thuật.
Trước khi quyết định thay tấm ma sát, cấn kiểm tra độ cong vênh của đĩa
trên bàn máp bằng căn lá 0,3 mm (căn lá không được vượt quá khe hở giữa mặt đĩa
và mặt bàn máp) hoặc kiểm tra độ đảo của đĩa bằng đồng hồ xo. Các đĩa có moay ơ
còn tốt và độ đảo vượt quá 0,3 mm được nắn lại bằng cán nắn chuyên dùng. Đĩa ly
hợp được lắp lên khớp then hoa của trục gá hoặc trục sơ cấp tháo rời của hộp số và
gá trục này lên giá kiểm tra qua các mũi tâm định vị. Dùng tay quay đĩa ma sát một
vòng, theo dõi đồng hồ xo, tìm vị trí có độ đảo lớn nhất để nắn lại cho tới khi đạt
được độ đảo yêu cầu.
Trong trương hợp các tấm ma sát chưa mòn nhiều nhưng có nhiều đinh tán bị
lỏng, cũng cần phải thay tấm ma sát và đinh tán mới. Đinh tác bắt giữ đĩa ma sát
trên moay ơ bị nơi lỏng cần phải đột đinh tán cũ ra và tán lại đinh mới. Sau khi thay
tấm ma sát và tán đinh tán, cần kiểm tra lại độ đảo của đĩa và nắn lại (nếu cần) đảm
bảo đúng yêu cầu kỹ thuật.
79
4.2 Kiểm tra sửa chữa cụm đĩa ép, lò xo ép và vỏ ly hợp
Đĩa ép có thể có các hư hỏng như nứt, vỡ, cong vênh, xước hoặc mòn thành
gờ trên bề mặt ma sát hoặc mòn hỏng giá lắp đòn mở. Đĩa ép bị nứt, vỡ, cong vênh
lớn phải thay mới. Đĩa ép có hiện tượng xước hoặc mòn thành gờ nhẹ được sửa
chữa bằng cách mài phẳng lại hoặc đánh bóng bằng vải nhám.
Lò xo ép thường bị đốt nóng do nhiệt truyền từ bề mặt ma sát của đĩa ép
trong quá trình đóng ngắt ly hợp nên có thể bị cháy lớp sơn và giảm tính đàn hồi.
Do đó, nếu thấy lò xo có màu xanh sẫm là lò xo bị đốt nóng nhiều, tính đàn hồi đã
giảm nên cần thay lò xo mới. Nếu lò xo nhìn bình thường, cần kiểm tra chiều dài ở
trạng thái tự do và kiểm tra lực ép của lò xo trên thiết bị chuyên dùng.
Các đòn mở nếu bị biến dạng nhiều khác thường hoặc mòn các lỗ lắp chốt
giữ lên đĩa ép hoặc lỗ lắp chốt giữ lên vỏ ly hợp hoặc mòn hỏng đầu tỳ lên bi “T”
thì cần thay mới. Nếu các bu lông hoặc vít điều chỉnh mòn, hỏng cần thay bu lông
và vít điều chỉnh mới.
Vỏ ly hợp là chi tiết lắp đòn mở, lò xo và đĩa ép nên yêu cầu không được
biến dạng hoặc mòn hỏng các lỗ ren và giá đỡ lắp đòn mở. Cần kiểm tra kỹ bằng
mắt thường, nếu có các hư hỏng nói trên cần thay mới.
Mặt bánh đà là một mặt ma sát của ly hợp nên cũng cần phải đảm bảo yêu
cầu phẳng như mặt đĩa ẹp, không mòn thành gờ và không bị chai cứng. Việc kiểm
tra được thực hiện bằng cách dùng thước phẳng hoặc kiểm tra độ đảo nhờ đồng hồ
xo. Nếu bề mặt không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, có thể sửa chữa bằng cách mài
bóng lại như đối với đĩa ép.
4.3 Lắp bộ ly hợp và điều chỉnh độ đồng đều của các đòn mở
Sau khi kiểm tra, sửa chữa đia ma sát và các chi tiết của cụm đĩa ép, tiến
hành lắp cụm vỏ ly hợp, đĩa ép, lò xo và đòn mở. Cần chú ý đảm bảo các bề mặt ma
sát của đĩa ma sát, của đĩa ép và của bánh đà sạch, không dính dầu mỡ trước khi lắp
bộ ly hợp lên bánh đà (dùng xăng để rửa sạch nếu bẩn). Kiểm tra vòng bi gối trục sơ
cấp hốp số ở đuôi trục khuỷu, nếu không bị rơ, lỏng thì bôi mỡ và chuẩn bị lắp bộ ly
hợp. Dùng trục sơ cấp hộp số hoặc trục then hoa chuyên dùng lắp vào moay ơ của
80