Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 88 trang )
5,6 ⋅ G ⋅ M e max ⋅ ( no / 100) 2 ⋅ rb2
L=
io ⋅ ih ⋅ i f ⋅ (0,95 ⋅ M e max ⋅ it − G ⋅ rb ⋅ψ )
Trong đó :
L : Công trượt của ly hợp khi khởi động tại chỗ (KGm).
G : Trọng lượng toàn bộ của ôtô.
G = 7500 kG
Me max : Mômen xoắn cực đại của động cơ.Me max = 365(N.m) = 36,5 (kG.m)
no : Số vòng quay của động cơ khi khởi động ôtô tại chỗ.
Chọn no = 0,75 ne max = 0,75 . 2500 = 1875 (vg/ph)
Với ne max là số vòng quay cực đại của động cơ.
rb : Bán kính làm việc trung bình của bánh xe (m).
rb = λ . ro
λ : Hệ số kể đến biến dạng của lốp. Với lốp áp suất thấp λ=0,93
d
ro= B + ÷.25,4
2
B = 7,5(ins); d = 16(ins)
rb = 0,93. 7,5 +
16
÷.25,4 = 366(mm) = 0,366(m)
2
it: Tỉ số truyền của hệ thống truyền lực. it = io . ih . if
io: Tỉ số truyền của truyền lực chính.
io = 5,833
ih: Tỉ số truyền của hộp số chính.
ih = ih1 = 4,981
if: Tỉ số truyền của hộp số phụ.
if = 1
⇒ it = 5,833.4,981.1=29,05
Ψ: Hệ số cản tổng cộng của đường.
Ψ = f + tgα
F: Hệ số cản lăn.
α: Góc dốc của đường.
Ψ = 0,16
Khi tính toán ta có thể chọn
⇒ Vậy công trượt của ly hợp khi khởi động tại chỗ :
40
2
1875
2
5, 6.7500.36,5.
÷ .0,366
L=
= 4374(kG.m)
100
29, 05. ( 0,95.36,5.29, 05 − 7500.0,366.0,16 )
L = 4374(kG.m) = 3740(N.m) = 43,74 (KJ)
2.4.2 Xác định công trượt riêng
Để đánh giá độ hao mòn của đĩa ma sát, ta phải xác định công trượt riêng
theo công thức sau:
lo =
Trong đó:
L
≤ [lo]
F⋅i
lo - công trượt riêng.(KJ/m2)
L: Công trượt của ly hợp (KJ).
F: Diện tích bề mặt ma sát của đĩa bị động (m2).
I: Số đôi bề mặt ma sát.i = 2
[lo]: Công trượt riêng cho phép. (KJ/m2)
Tra bảng 4 Sách hướng dẫn "Thiết kế hệ thống ly hợp của ôtô", ta xác định công
trượt riêng cho phép :
Với ôtô tải có trọng tải > 5 tấn → [lo] = (400
L
600)(KJ/m2)
43, 74
⇒lo = π ⋅ (R 2 − R 2 ) ⋅ i = π . 0,162 − 0,12 .2 = 446,47(KJ/m2)
(
)
2
1
Ta chọn [lo] =500(KJ/m2) ⇒ lo = 446,47(KJ/m2) < [lo] =500(KJ/m2)
Vậy công trượt riêng thỏa mãn điều kiện cho phép.
2.4.3 Kiểm tra theo nhiệt độ các chi tiết
Công trượt sinh nhiệt làm nung nóng các chi tiết như đĩa ép, đĩa ép trung
gian ở ly hợp 2 đĩa, lò xo, ...
Do đó phải kiểm tra nhiệt độ của các chi tiết, bằng cách xác định độ tăng nhiệt độ
theo công thức:
γ .L
γ .L
∆T = c ⋅ m = 427 ⋅ c ⋅ G ≤ [∆T]
t
t
41
Trong đó :
γ: Hệ số xác định phần nhiệt để nung nóng bánh đà hoặc đĩa ép
Với ly hợp 1 đĩa bị động: γ = 0,5
L: Công trượt sinh ra khi ly hợp bị trượt (N.m).
C: Tỉ nhiệt của chi tiết bị nung nóng. Với thép và gangc = 481,5 (J/kg0K)
∆T: Độ tăng nhiệt độ của chi tiết bị nung nóng ( 0K )
mt: Khối lượng chi tiết bị nung nóng (kg). Tra bảng (5) sách hướng dẫn ‘thiết
kế hệ thống ly hợp của ôtô’ ⇒ mt =6 (kg)
[∆T] - độ tăng nhiệt độ cho phép của chi tiết.
Với ôtô không có kéo rơmoóc :
∆T =
[∆T] = 8 oC ÷ 10 oC
0,5.43740
= 7,570k
481,5.6
Vậy ∆T < [∆T] ⇒ điều kiện bền nhiệt được thỏa mãn
2.4.4 Bề dày tối thiểu của đĩa ép theo chế độ nhiệt
Bề dày tối thiểu của đĩa ép δ (mm) được xác định theo khối lượng tính toán
chế độ nhiệt, được xác định theo công thức (1-24) [hướng dẫn thiết kế ô tô.phần
truyền lực]
δ≥
m
2
π. ( R − R 1 ) .ρ
2
2
Trong đó :
ρ : khối lượng riêng của đĩa ép, với vật liệu làm bằng gang ⇒ ρ =7800
( kg/m3 )
m: khối lượng đĩa ép tối thiểu
m = 6 (kg)
R2: bán kính ngoài đĩa ép
R2 = 160 (mm) =0,16 (m)
R1: bán kính trong đĩa ép
R1 = 100 (mm) = 0,1(m)
δ≥
6
≈
2
3,14. ( 0,16 − 0,11 ) .7800 = 0,0157(m) 16 (mm)
2
2
Vậy bề dầy tối thiểu của đĩa ép δ ≥ 16 (mm)
42
2.5 Tính toán sức bền một số chi tiết điển hình của ly hơp
2.5.1 Tính sức bền đĩa bị động
Đĩa bị động gồm các tấm ma sát và xương đĩa được ghép với nhau bằng đinh
tán, xương đĩa được ghép với nhau bằng đinh tán, xương đĩa lại được ghép với
mayer đĩa bị động bằng đinh tán.
Vật liệu của tấm ma sát thường chọn là loại phêrađô. Xương đĩa thường chế tạo
bằng thép cacbon trung bình và cao.
→
Ta chọn thép C50
Chiều dày xương đĩa thường chọn từ (1,5 ÷ 2,0) (mm). Ta chọn δx = 2 (mm)
Chiều dày tấm ma sát thường chọn từ (3 ÷ 5) (mm). Ta chọn δ = 4 (mm)
Hình 3.12. Cấu tạo đĩa bị động của xe MA3-5335
Tấm ma sát được gắn với xương đĩa bị động bằng đinh tán. Vật liệu của đinh tán
được chế tạo bằng đồng, có đường kính d = 4 mm. Đinh tán được bố trí trên đĩa
theo hai dãy tương ứng với các bán kính như sau:
Vòng trong: r1 = 120 (mm) = 0,12 (m)
43
Vòng ngoài: r2 = 140 (mm) = 0,14 (m)
hình 3.13. Sơ đồ phân bố lực trên đinh tán
Lực tác dụng lên mỗi dãy đinh tán được xác định theo công thức:
F1 =
365.0,12
M emax ⋅ r1
= 2. 0,122 + 0,142 = 644,12 (N)
2
2
2 ⋅ (r1 + r2 )
(
)
F2 =
365.0,14
M emax ⋅ r2
= 2. 0,122 + 0,162 = 751,48 (N)
2 ⋅ (r12 + r22 )
(
)
Đinh tán được kiểm tra theo ứng suất cắt và ứng suất chèn dập.
F
τc = π ⋅ d 2 ≤ [τc]
n⋅
4
;
σcd =
F
≤ [σcd]
n⋅l⋅d
Trong đó:
τc: Ứng suất cắt của đinh tán ở từng dãy.
σcd: Ứng suất chèn dập của đinh tán ở từng dãy.
44