1. Trang chủ >
  2. Kỹ Thuật - Công Nghệ >
  3. Cơ khí - Chế tạo máy >

1 Công dụng, phân loại và yêu cầu của ly hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 88 trang )


Ngắt động cơ ra khỏi hệ thống truyền lực trong trường hợp ôtô khởi hành hoặc

chuyển số.

Đảm bảo là cơ cấu an toàn cho các chi tiết của hệ thống truyền lực không bị

quá tải như trong trường hợp phanh đột ngột và không nhả ly hợp.ở hệ thống truyền

lực bằng cơ khí với hộp số có cấp, thì việc dùng ly hợp để tách tức thời động cơ ra

khỏi hệ thống truyền lực sẽ làm giảm va đập giữa các đầu răng, hoặc của khớp gài,

làm cho quá trình đổi số được dễ dàng. Khi nối êm dịu động cơ đang làm việc với

hệ thống truyền lực (lúc này ly hợp có sự trượt) làm cho mômen ở các bánh xe chủ

động tăng lên từ từ. Do đó, xe khởi hành và tăng tốc êm.

Còn khi phanh xe đồng thời với việc tách động cơ ra khỏi hệ thống truyền

lực, sẽ làm cho động cơ hoạt động liên tục (không bị chết máy). Do đó, không phải

khởi động động cơ nhiều lần.

1.1.2 Phân loại ly hợp

Ly hợp trên ôtô thường được phân loại theo 4 cách:

Phân loại theo phương pháp truyền mômen.

Phân loại theo trạng thái làm việc của ly hợp.

Phân loại theo phương pháp phát sinh lực ép trên đĩa ép.

Phân loại theo phương pháp dẫn động ly hợp.

a) Phân loại theo phương pháp truyền mômen

Theo phương pháp truyền mômen từ trục khuỷu của động cơ đến hệ thống truyền

lực thì người ta chia ly hợp ra thành 4 loại sau:

Loại 1: Ly hợp ma sát là ly hợp truyền mômen xoắn bằng các bề mặt ma sát, nó

gồm các loại sau:

Theo hình dáng bề mặt ma sát gồm có:

Ly hợp ma sát loại đĩa (một đĩa, hai đĩa hoặc nhiều đĩa).

Ly hợp ma sát loại hình nón.

Ly hợp ma sát loại hình trống.

Hiện nay, ly hợp ma sát loại đĩa được sử dụng rất rộng rãi, vì nó có kết cấu

đơn giản, dễ chế tạo và khối lượng phần bị động của ly hợp tương đối nhỏ. Còn ly



7



hợp ma sát loại hình nón và hình trống ít được sử dụng, vì phần bị động của ly hợp

có trọng lượng lớn sẽ gây ra tải trọng động lớn tác dụng lên các cụm và các chi tiết

của hệ thống truyền lực.

Theo vật liệu chế tạo bề mặt ma sát gồm có:

Thép với gang.

Thép với thép.

Thép với phêrađô hoặc phêrađô đồng.

Gang với phêrađô.

Thép với phêrađô cao su.

Theo đặc điểm của môi trường ma sát gồm có:

Ma sát khô.

Ma sát ướt (các bề mặt ma sát được ngâm trong dầu).

Ưu điểm: Của ly hợp ma sát là kết cấu đơn giản, dễ chế tạo.

Nhược điểm: Của ly hợp ma sát là các bề mặt ma sát nhanh mòn do hiện tượng trượt

tương đối với nhau trong quá trình đóng ly hợp, các chi tiết trong ly hợp bị nung

nóng do nhiệt tạo bởi một phần công ma sát.Tuy nhiên ly hợp ma sát vẫn được sử

dụng phổ biến ở các ôtô hiện nay do những ưu điểm của nó.

Loại 2 Ly hợp thủy lực: Là ly hợp truyền mômen xoắn bằng năng lượng của chất

lỏng (thường là dầu).

Ưu điểm: Của ly hợp thủy lực là làm việc bền lâu, giảm được tải trọng động tác

dụng lên hệ thống truyền lực và dễ tự động hóa quá trình điều khiển xe.

Nhược điểm: Của ly hợp thủy lực là chế tạo khó, giá thành cao, hiệu suất truyền lực

nhỏ do hiện tượng trượt. Loại ly hợp thủy lực ít được sử dụng trên ôtô, hiện tại mới

được sử dụng ở một số loại xe ôtô du lịch, ôtô vận tải hạng nặng và một vài ôtô

quân sự.

Loại 3 Ly hợp điện từ: Là ly hợp truyền mômen xoắn nhờ tác dụng của từ trường

nam châm điện. Loại này ít được sử dụng trên xe ôtô.

Loại 4 Ly hợp liên hợp: Là ly hợp truyền mômen xoắn bằng cách kết hợp hai trong

các loại kể trên (ví dụ như ly hợp thủy cơ). Loại này ít được sử dụng trên xe ôtô.



8



b) Phân loại theo trạng thái làm việc của ly hợp:

Theo trạng thái làm việc của ly hợp thì người ta chia ly hợp ra thành 2 loại:

Ly hợp thường đóng: Loại này được sử dụng hầu hết trên các ôtô hiện nay.

Ly hợp thường mở: Loại này được sử dụng ở một số máy kéo bánh hơi như

C - 100, MTZ2 ...

c) Phân loại theo phương pháp phát sinh lực ép trên đĩa ép:

Theo phương pháp phát sinh lực ép trên đĩa ép ngoài thì người ta chia ra các

loại ly hợp sau:

Loại 1 Ly hợp lò xo: Là ly hợp dùng lực lò xo tạo lực nén lên đĩa ép, nó gồm các

loại sau:

- Lò xo đặt xung quanh: Các lò xo được bố trí đều trên một vòng tròn và có thể đặt

một hoặc hai hàng.

- Lò xo trung tâm (dùng lò xo côn).

- Lò xo đĩa ( lò xo màng )

Trong các loại trên thì ly hợp dùng lò xo trụ và lò xo đĩa được áp dụng khá phổ

biến trên các ôtô hiện nay, vì nó có ưu điểm kết cấu gọn nhẹ, tạo được lực ép lớn

theo yêu cầu và làm việc tin cậy.

Loại 2 Ly hợp điện từ: Lực ép là lực điện từ.

Loại 3 Ly hợp ly tâm: Là loại ly hợp sử dụng lực ly tâm để tạo lực ép đóng và mở

ly hợp. Loại này ít được sử dụng trên các ôtô quân sự.

Loại 4 Ly hợp nửa ly tâm: Là loại ly hợp dùng lực ép sinh ra ngoài lực ép của lò xo

còn có lực ly tâm của trọng khối phụ ép thêm vào. Loại này có kết cấu phức tạp nên

ít được sử dụng phổ biến.

d) Phân loại theo phương pháp dẫn động ly hợp:

Theo phương pháp dẫn động ly hợp thì người ta chia ly hợp ra thành 2 loại

sau:

Loại 1 Ly hợp điều khiển tự động.

Loại 2 Ly hợp điều khiển cưỡng bức.



9



Để điều khiển ly hợp thì người lái phải tác động một lực cần thiết lên hệ

thống dẫn động ly hợp. Loại này được sử dụng hầu hết trên các ôtô dùng ly hợp loại

đĩa ma sát ở trạng thái luôn đóng.

Theo đặc điểm kết cấu, nguyên lý làm việc của hệ thống dẫn động ly hợp thì người

ta lại chia ra thành 3 loại sau:

- Dẫn động bằng cơ khí: là dẫn động điều khiển từ bàn đạp tới cụm đòn nối.

Loại này được dùng trên xe con với yêu cầu lực ép nhỏ.

- Dẫn động bằng thủy lực: là dẫn động thông qua các khâu khớp đòn nối và đường

ống cùng với các cụm truyền chất lỏng.

- Dẫn động có trợ lực: là tổ hợp của các phương pháp dẫn động cơ khí hoặc thủy lực

với các bộ phận trợ lực bàn đạp: cơ khí, thủy lực áp suất cao, chân không, khí

nen...trợ lực điều khiển ly hợp thường gặp trên ôto ngày nay

1.1.3 Yêu cầu ly hợp:

Ly hợp là một trong những hệ thống chủ yếu của ôtô, khi làm việc ly hợp

phải đảm bảo được các yêu cầu sau:

- Truyền hết mômen của động cơ mà không bị trượt ở bất kỳ điều kiện sử dụng nào.

Muốn vậy thì mômen ma sát của ly hợp phải lớn hơn mômen cực đại của động cơ

(có nghĩa là hệ số dự trữ mômen β của ly hợp phải lớn hơn 1).

- Đóng ly hợp phải êm dịu, để giảm tải trọng va đập sinh ra trong các răng của hộp

số khi khởi hành ôtô và khi sang số lúc ôtô đang chuyển động.

- Mở ly hợp phải dứt khoát và nhanh chóng, tách động cơ ra khỏi hệ thống truyền

lực trong thời gian ngắn

- Khối lượng các chi tiết, mômen quán tính phần bị động của ly hợp phải nhỏ để

giảm lực va đập lên bánh răng khi khởi hành và sang số.

- Điều khiển dễ dàng, lực tác dụng lên bàn đạp nhỏ.

- Các bề mặt ma sát phải thoát nhiệt tốt. Hạn chế tối đa ảnh hưởng của nhiệt độ tới

hệ số ma sát, độ bền của các chi tiết đàn hồi.

- Kết cấu ly hợp phải đơn giản, dễ điều khiển và thuận tiện trong bảo dưỡng và tháo

lắp.



10



Ngoài các yêu cầu trên ly hợp cũng như các chi tiêt khác cần đảm bảo độ bền

cao, làm việc tin cậy. Giá thành thấp.

1.2 Ly hợp ma sát khô:

Cấu tạo chung của ly hợp được chia thành các phần cơ bản:

- Chủ dộng

- Bị động

- Dẫn động điều khiển

1.2.1 Sơ đồ cấu tạo của ly hợp loại đĩa ma sát khô 1 đĩa:



Hình 1.1 Sơ đồ cấu tạo ly hợp ma sát khô một đĩa

1 - bánh đà



;



2 - đĩa ma sát ;



3 - đĩa ép .



4 - lò xo ép



;



5 - vỏ ly hợp ;



6 - bạc mở .



7 - bàn đạp



;



8 - lò xo hồi vị bàn đạp.



9 - đòn kéo



;



10 - càng mở ;



12 - đòn mở



;



13 - lò xo giảm chấn .



11



11 - bi "T".



Hình 1.2 Sơ đồ cấu tạo ly hợp ma sát khô một đĩa

1.đĩa bị động .



4. bộ giảm chấn .



7.lò xo ép .



2.đĩa ép .



5. vỏ trong ly hợp .



8.lò xo đĩa .



3.càng mở .



6.ô bi tỳ .



Cấu tạo theo hình 1.1

Phần chủ động:

bao gồm vỏ ly hợp (5) được bắt cố định với bánh đà (1) bằng các bu lông, đĩa ép

(3) cùng các chi tiết trên vỏ ly hợp (lò xo ép, đòn mở ) đĩa ép (3) nối với vỏ ly hợp

bằng thanh mỏng đàn hồi. đảm bảo truyền được mômen từ vỏ lên đĩa ép và dịch

chuyển dọc trục khi đóng, ngắt ly hợp. Lực ép lò xo ép truyền tới đĩa ép có tác dụng

kẹp chặt đĩa bị động với bánh đà.

Phần bị động:

đĩa bị động (2) ( gồm cả chi tiết xương đĩa bị động, các tấm ma sát, mayer, bộ phận

giảm chấn (13) và trục ly hợp

Phần dẫn động:



12



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

×