Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.24 KB, 24 trang )
tiểu luận triết học -
Do chủ quan nóng vội, cứng nhắc, chúng ta đã không quản lý đợc hiệu quả các
nguồn lực dẫn tới việc sử dụng lãng phí nghiêm trọng các nguồn lực của đất nớc.
- Tài nguyên bị phá hoại, sử dụng khai thác không hợp lý, môi trờng bị ô nhiễm.
- Nhà nớc bao cấp và tiến hành bù lỗ phổ biến gây hậu quả nghiệm trọng cho nền
kinh tế.
+ Sự tăng trởng kinh tế chậm lại, tăng trởng kinh tế trên lý thuyết, giấy tờ.
+Hàng hoá, sản phẩm trở nên khan hiếm, không đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc.
+Ngân sách thâm hụt nặng nề. Vốn nợ đọng nớc ngoài ngày càng tăng và không
có khả năng cho chi trả.
+Thu nhập từ nền kinh tế quốc dân không đủ chi dùng, tích luỹ hầu nh không có.
+Vốn đầu t cho sản xuất và xây dựng chủ yếu là dựa vào vay và viện trợ nớc
ngoài.
- Cùng với đó là sự thoái hoá về mặt con ngời và xã hội.
- Đến năm 1979, nền kinh tế rất suy yếu, sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân khó
khăn, nguồn trợ giúp từ bên ngoài giảm mạnh.
- Từ năm 1975 đến năm 1985, các thành phần kinh tế t bản t nhân, cá thể bị tiêu
diệt hoặc không còn điều kiện phát triển dẫn đến thực trạng tiềm năng to lớn của các
thành phần kinh tế này không đợc khai thác và phục vụ cho mục tiêu chung của nền
kinh tế. Ngợc lại, thành phần kinh tế quốc doanh đã phát triển ồ ạt, tràn lan trên mọi
lĩnh vực trở thành địa vị đọc tôn trong hầu hết các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch
vụ (trừ ngành nông nghiệp, thành phần kinh tế tập thể là chủ yếu).Thời điểm cao nhất,
thànhphần kinh tế quốc doanhđã cõ gần 13 nghìn doanh nghiệp với số tài sản cố định
chiếm 70% tổng số tài sản cố định của nền kinh tế. Thời kỳ này, kinh tế nớc ta tuy có
đạt đợc tốc độ tăng trởng nhất định nhng sự tăng trởng đó không có cơ sở để phát triển
vì đã dựa vào điều kiện bao cấp, bội chi ngân sách, lạm phát và vay nợ nớc ngoài.
- Do phát triển tràn lan lại quản lý theo cơ chế bao cấp, kế hoạch hoá tập trung
nên nhà nớc gặp nhiều khó khăn trong việc quản lý, điều hành các doanh nghiệp quốc
doanh, nhiều doanh nghiệp quốc doanh làm ăn thua lỗ, lực lợng sản xuất không đợc
giải phóng, nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng và tụt hậu.
3.Nguyên nhân
Trong nhận thức cũng nh trong hành động, chúng ta cha thật sự thừa nhận cơ cấu
kinh tế nhiều thành phần còn tồn tại trong thời gian tơng đối dài, cha nắm vững và vận
dụng đúng lý luận và thực tiễn vào tinh hình nớc ta.
Trang 13
tiểu luận triết học -
Đến năm 1986, cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp về căn bản vẫn cha bị xoá bỏ.
Cơ chế mới cha đợc thiết lập đồng bộ, nhiều chính sách, thể chế lỗi thời cha đợc thay
đổi. Tình trạng tập trung quan liêu còn nặng, đồng thời những hiện tợng vô tổ chức, vô
kỷ luật còn khá phổ biến.
Việc đổi mới cơ chế và bộ máy quản lý, việc điều hành không nhạy bén, là
những nguyên nhân quan trọng dẫn tới hành động không thống nhất từ trên xuống dới.
Chúng ta mới nêu ra đợc phơng hớng chủ yếu của cơ chế mới, hình thức, bớc đi,
cách làm cụ thể thì còn nhiều vấn đề cha giải quyết đợc thoả đáng cả về lý luận và thực
tiễn.
4. T tởng chỉ đạo
Ta đã bộc lộ sự lạc hậu về nhận thức lý luận trong thời kỳ quá độ:Khuynh hớng
t tởng chủ yếu của những sai lầm ấy,đặc biệt là những chính sách kinh tế là bệnh chủ
quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng
chủ quan (Đảng công sản Việt nam - Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI1986). Chúng ta đã có những thành kiến không đúng, trên thực tế, cha thừa nhận thật
sự những quy luật của sản xuất hàng hóa đang tồn tại khách quan.
Chúng ta đã u tiên phát triển công nghiệp nặng một cách quá mức mà hiệu quả
kinh tế phát triển chậm. Hơn thế nữa, ta cha chú ý đúng mức tới sản xuất nông nghiệp
và sản xuất hàng tiêu dùng nên đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
- Bên cạnh đó, sự tan rã của hệ thống các nớc xã hội chủ nghĩa vào những năm
cuối thập kỷ 80, đầu thập kỷ 90 làm cho chúng ta mất đi một thị trờng truyền thống,
nguồn viện trợ quan trọng, gây nhiều khó khăn đối với sản xuất và đời sống.
- Chính sách cấm vận của Hoa Kỳ kéo dài, sự thù địch của các thế lực phản động
cũng có tác động không nhỏ đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc.
Tất cả những nguyên nhân trên cộng với thiên tai, mất mùa liên tiếp vào những
năm 1979 - 1980 đã đa nớc ta vào tình trạng khủng hoảng, công nghiệp chỉ tăng 0,6%,
nông nghiệp tăng 1,9% trong khi lạm phát ở mức siêu cấp năm 1986 : 74%
Chính vì vậy, bài học kinh nghiệm đợc rút ra trong Văn kiện Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ VI về phát triển kinh tế phải xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng và hoạt
động theo quy luật khách quan là hoàn toàn đúng đắn. Chính từ những khó khăn trên
đòi hỏi phải đổi mới nền kinh tế, xã hội. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đánh
dấu một mốc phát triển quan trọng trong quá trình phát triển của đất nớc.
Trang 14
tiểu luận triết học -
III. Biện pháp giải quyết tình hình để phát triển kinh tế
Để khắc phục khuyết điểm, chuyển biến đợc tình hình, Đảng ta trớc hết phải thay
đổi nhận thức , đổi mới t duy. Phải nhận thức và hành động đúng đắn, đề ra những chủ
trơng, chính sách phù hợp với hệ thống quy luật khách quan, trong đó các quy luật đặc
thù của chủ nghĩa xã hội ngày càng chi phối mạnh mẽ phơng hớng phát triển chung của
xã hội. Mọi chủ trơng, chính sách, biện pháp kinh tế gây tác động ngợc lại đều biểu
hiện sự vận dụng không đúng quy luật khách quan, phải đợc sửa đổi hoặc huỷ bỏ.
- Trên cơ sở đó, chúng ta phải vận dụng tổng hợp hệ thống các quy luật đang tác
động lên nền kinh tế. Trong hệ thống các quy luật đó, quy luật kinh tế cơ bản cùng với
các quy luật đặc thù khác của chủ nghĩa xã hội ngày càng phát huy vai trò chủ đạo, đợc
vận dụng trong một thể thống nhất với các quy luật của sản xuất hàng hoá, đặc biệt là
quy luật giá trị, quy luật cùng cầu, quy luật cạnh tranh... Kế hoạch hoá phải luôn luôn
gắn liền với việc sử dụng các đòn bảy kinh tế.
- Đại hội đảng lần thứ VI có ý nghĩa đặc biệt quan trọng . Những quan điểm, đờng lối do Đại hội VI vạch ra là sự vận dụng đúng đắn và sáng tạo chủ nghĩa Mác Lê
Nin, t tởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn của đất nớc . Công cuộc đổi mới của Đảng từ
sau Đại hội VI đến nay ở nớc ta không nằm ngoài những quy luật phổ biến của phép
biện chứng, Đảng ta đã vận dụng phép biện chứng vào nhận thức hiện thực xã hội, phân
tích các mối liên hệ biện chứng của đời sống hiện thực, tìm ra các mâu thuẫn đó và tạo
ra động lực mạnh mẽ cho quá trình đổi mới vững chắc.
Vì trớc đây, nớc ta lâm vào khủng hoảng kinh tế, xã hội với nhiều khó khăn phức
tạp, gay gắt, lạm phát phi mã do t duy lý luận bị lạc hậu, giữa lý luận và thực tiễn có
khoảng cách xa. T duy cũ về chủ nghĩa xã hội theo mô hình tập trung quan liêu bao cấp
đã cản trở sự phát triển của thực tiễn sản xuất. Bị chi phối bởi quy luật mâu thuẫn khách
quan nên để giải quyết mâu thuẫn đó Đảng ta đã tiến hành đổi mới và cải cách kinh tế.
- Bớc đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất. Để làm đủ
ăn và có tích luỹ, phải ra sức phát triển sản xuất, xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý,
trớc hết là cơ cấu các ngành kinh tế phù hợp với tính quy luật về sự phát triển các ngành
sản xuất vật chất, phù hợp với sự phân công lao động và hợp tác quốc tế. Cơ cấu kinh tế
đó đảm bảo cho nền kinh tế phát triển cân đối với nhịp độ tăng trởng ổn định. Phải
thông qua việc sắp xếp lại sản xuất, đi đôi với việc xây dựng thêm cơ cấu kinh tế hợp
lý.
- Hớng vào việc đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu
dùng, xuất khẩu.
Trang 15
tiểu luận triết học -
- Xây dựng và hoàn thiện một bớc quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất. Củng cố thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa
bao gồm cả khu vực quốc doanh, tập thể. Bằng các biện pháp thích hợp, sử dụng mọi
khả năng của các thành phần kinh tế khác trong sự liên kết chặt chẽ và dới sự chỉ đạo
của thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa. giải pháp đó xuất phát từ thực tế của nớc ta và
là sự vận dụng quan điểm của Lênin coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là một
đặc trng của thời kỳ quá độ. Thực chất của cơ chế mới về quản lý kinh tế là cơ chế kế
hoạch hoá theo phơng thức hoạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc
tập trung dân chủ.
- Tiến hành phân cấp quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chống tập trung
quan liêu, chống tự do vô tổ chức. Bảo đảm quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh, tự chủ
tài chính của các đơn vị kinh tế cơ sở, quyền làm chủ của các tập thể lao động.
Trang 16
tiểu luận triết học -
Chơng III
áp dụng lý luận thực tiễn trong quá trình đổi mới hiện nay
Việc Đảng ta tổng kết những bài học ở Đại hội VI, lần đầu tiên chỉ rõ sai lầm
chủ quan, duy ý chí, coi thờng các quy luật khách quan dẫn tới làm sai, làm hỏng và
phải sửa chữa trong các chính sách xây dựng kinh tế, phát triền văn hoá có ý nghĩa tự
giải phóng và mở đờng cho sự phát triển mới rất to lớn.
Trên thực tế, đổi mới do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo có một sự tơng đồng về
hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa nhChính sách kinh tế mới của Lênin
(NEP). Với đổi mới, quan niệm về chủ nghĩa xã hội và con đờng đi lên chủ nghĩa xã
hội của Đảng ta đã ngày đợc xác định rõ hơn. Nó thấm nhuần quan điểm lịch sử cụ thể,
quan điểm thực tiễn và quan điểm phát triển.
I. Lý luận về thực tiễn trong sự nghiệp phát triển kinh
tế và đổi mới kinh tế hiện nay.
Công cuộc đổi mới chính thức bắt đầu từ việc Đảng ta thừa nhận và cho phép
phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng. Đó là một
tất yếu khách quan khi ở vào thời kỳ quá độ nh ở nớc ta hiện nay. Phải dung hoà và tồn
tại nhiều thành phần kinh tế là một tất yếu do lịch sử để lại song đa chúng cùng tồn tại
và phát triển mới là một vấn đề nan giải, khó khăn. Bên cạnh việc thừa nhận sự tồn tại
của kinh tế t bản t nhân, đơng nhiên phải thờng xuyên đấu tranh với xu hớng tự phát t
bản chủ nghĩa và những mặt tiêu cực trong các thành phần kinh tế, giải quyết mâu
thuẫn tồn tại trong sản xuất giữa chúng để cùng phát triển.
Sự nghiệp đổi mới ở nớc ta cung cấp một bài học to lớn về nhận thức. Đó là bài
học về quán triệt quan điểm thực tiễn - nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin,
quan điểm cơ bản và hàng đầu của triết học Mác xít. Sự nghiệp đổi mới với tính chất
mới mẻ và khó khăn của nó đòi hỏi phải có lý luận khoa học soi sáng. Sự khám phá về
lý luận phải trở thành tiền đề và điều kiện cơ bản làm cơ sở cho sự đổi mới trong hoạt
động thức tiễn. Tuy nhiên, lý luận không bỗng nhiên mà có và cũng không thể chờ
chuẩn bị xong xuôi về lý luận rồi mới tiến hành đổi mới. Hơn nữa, thực tiễn lại là cơ sở
để nhận thức, của lý luận. Phải qua thực tiễn rồi mới có kinh nghiệm, mới có cơ sở đề
khái quát thành lý luận.
Vì vậy, quá trình đổi mới ở nớc ta chính là quá trình vừa học vừa làm, vừa làm
vừa tổng kết lý luận, đúc rút thành quan điểm, thành đờng lối để rồi quay trở lại quá
trình đổi mới. Có những điều chúng ta phải mò mẫm trong thực tiễn, phải trải qua thể
nghiệm, phải làm rồi mới biết, thậm chí có nhiều điều phải chờ thực tiễn. Ví dụ nh vấn
Trang 17
tiểu luận triết học -
đè chống lạm phát, vấn đề khoán trong nông nghiệp, vấn đề phân phối sản phẩm...
Trong quá trình đó, tất nhiên sẽ không tránh khỏi việc phải trả giá cho những khuyết
điểm, lệch lạc nhất định.
ở đây, việc bám sát thực tiễn, phát huy óc sáng tạo của cán bộ và nhân dân là rất
quan trọng. Trên cơ sở, phơng hớng chiến lợc đúng, hãy làm rồi thực tiễn sẽ cho ta hiểu
rõ sự vật hơn nữa - đó là bài học không chỉ của sự nghiệp kháng chiến chống ngoại
xâm mà còn là bài học của sự nghiệp đổi mới vừa qua và hiện nay.
Trong khi đề cao vai trò của thực tiễn, Đảng ta không hề hạ thấp, không hề coi
nhẹ lý luận. Quá trình đổi mới là quá trình Đảng ta không ngừng nâng cao trình độ lý
luận của mình, cố gắng phát triển lý luận, đổi mới t duy lý luận về chủ nghĩa xã hội và
con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta. Nó đợc thể hiện qua năm bớc chuyển của đổi
mới t duy phù hợp với sự vận động của thực tiễn cuộc sống trong những hoàn cảnh và
điều kiện mới
1. Bớc chuyển thứ nhất:
Từ t duy, dựa trên mô hình kinh tế hiện vật với sự tuyệt đối hoá sở hữu xã hội
(Nhà nớc và tập thể) với sự phát triển vợt trớc của quan hệ sản xuất đối với sự phát triền
của lực lợng sản xuất dẫn tới hậu quả kìm hãm sự phát triển sản xuất... sang t duy mới.
Xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò
chủ đạo trong sự thống nhất biện chứng với tính đa dạng các hình thức sở hữu, đa dạng
các hình thức phân phối, lấy phân phối theo lao động làm đặc trng chủ yếu nhằm thúc
đẩy sản xuất phát triển.
Đây chính là bớc chuyển căn bản mà có ý nghĩa sâu xa vì nó là tôn trọng quy
luật khách quan về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất; tuỳ thuộc
vào trình độ phát triển của lực lợng sản xuất mà từng bớc thiết lập quan hệ sản xuất cho
phù hợp .
2. Bớc chuyển thứ hai:
Từ t duy quản lý dựa trên mô hình một nền kinh tế chỉ huy tập trung, kế hoạch
hoá tuyệt đối với cơ chế bao cấp và bình quân sang t duy quản lý mới thích ứng với nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng, có sự quản lý của
Nhà nớc theo định hớng Xã hội Chủ nghĩa
3. Bớc chuyển thứ ba:
Đó là tiến hành đổi mới hệ thống chính trị, từ chế độ tập trung quan liêu với phơng thức quản lý hành chính mệnh lệnh sang dân chủ hoá các lĩnh vực của đời sống xã
hội, thực hiện dân chủ toàn diện.
4. Bớc chuyển thứ t:
Trang 18
tiểu luận triết học -
Đổi mới quan niệm về sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa xã hội ở một nớc phải xuất phát từ chủ nghĩa Mác - Lê nin trong điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể
của nớc đó. Và đây cũng chính là tính khách quan, là cơ sở khách quan quy định nhận
thức và những tìm tòi sáng tạo của chủ thể lãnh đạo sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Nó cũng đồng thời một lần nữa làm sáng tỏ quan điểm thực tiễn chi phối sự hoạch
định đờng lối chính sách.
5. Bớc chuyển thứ năm:
Đó là sự hình thành quan niệm mới của Đảng ta về Chủ nghĩa Xã hội những
nhận thức mới về nhân tố con ngời.
Sức mạnh của chủ nghĩa Mác - Lê nin là ở chỗ trong khi khái quát thực tiễn cách
mạng, lịch sử xã hội, nó vạch rõ quy luật khách quan của sự phát triển, dự kiến những
khuynh hớng cơ bản của sự tiến hoá xã hội. Trong giai đoạn hiện nay của sự nghiệp xây
dựng kinh tế xã hội đòi hỏi phải nắm vững và vận dụng sáng tạo và góp phần phát triển
chủ nghĩa Mác - Lênin. Để khắc phục những quan niệm lạc hậu trớc đây cần chúng ta
phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết có hệ thống sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội, đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới. Có nh vậy, lý luận mới thực hiện vai trò
tích cực của mình đối với thực tiễn.
Đổi mới nhận thức lý luận và công tác lý luận là một quá trình phức tạp, đòi hỏi
phải đấu tranh với tính bảo thủ và sức ỳ của những quan niệm lý luận cũ. đồng thời, đấu
tranh với những t tởng, quan niệm cực đoan từ bỏ những nguyên tắc cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lê nin, phủ định sạch trơn mọi giá trị, mọi thành tựu của chủ nghĩa xã hội.
Tóm lại đổi mới t duy chỉ đạo trong sự nghiệp đổi mới nói chung là một bộ phận
không thể thiếu đợc của sự phát triển xã hội cũng nh sự phát triển kinh tế xã hội nớc ta
hiện nay. Điều đó còn cho thấy rằng chỉ có gắn lý luận với thực tiễn mới có thể hành
động đúng đắn và phù hợp với quá trình đổi mới ở nớc ta hiện nay. Sự khám phá về lý
luận phải trở thành tiền đề và làm cơ sở cho sự đổi mới trong hoạt động thực tiễn. Thực
tiễn chính là động lực, là cơ sở của nhận thức, lý luận. Vì vậy cần khắc phục ngay
những khiếm khuyết sai lầm song cũng phải tìm ra giải pháp khắc phục để hạn chế sự
sai sót và thiệt hại.
II. ý nghĩa thực tiễn :
Đảng cộng sản Việt Nam, trớc sau nh một, vẫn khẳng định mục tiêu chủ nghĩa
xã hội của cách mạng Việt Nam . Nhng trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nớc ta đã xuất hiện bệnh chủ quan duy ý chí. Đại Hội VII Đảng cộng sản Việt Nam đã
khẳng định: Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, Đảng ta đã có nhiều cố gắng nghiên
cứu, tìm tòi, xây dựng đờng lối, xây dựng mục tiêu và phơng hớng xã hội chủ nghĩa.
Trang 19
tiểu luận triết học -
Nhng Đảng đã phạm sai lầm chủ quan duy ý chí, vi phạm quy luật khách quan nóng vội
trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, xoá bỏ ngay nền kinh tế nhiều thành phần, duy trì quá
lâu cơ chế quản lý kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp... Quán triệt nguyên tắc khách
quan, khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân.
Bản thân sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội là một nhiệm vụ mới mẻ, khó
khăn, phức tạp đòi hỏi phải phát huy cao độ vai trò của nhân tố chủ quan và tính năng
động chủ quan. Vì thế phải kết hợp chặt chẽ giữa nhiệt tình cách mạng và tri thức khoa
học bởi tri thức khoa học có đợc hay không là nhờ ở lòng ham hiểu biết, trí thông minh,
ý chí ngợc lại nếu tri thức khoa học phát huy đợc tác dụng trong thực tiễn thì nó lại trở
thành động lực tăng thêm tri thức, nhận thức. Sự kết hợp xuất phát từ thực tế khách
quan và phát huy nỗ lực chủ quan không những đem lại hiệu quả cao trong sự phát triển
nhận thức mà còn giúp cho lý luận không bao giờ xa rời thực tiễn cuộc sống.
Nắm bắt và vận dụng đợc có hiệu quả các quy luật tất yếu khách quan để hoạt
động và đem nó vào thực tiễn để kiểm nghiệm là một phơng tâm chủ đạo trong công
cuộc đổi mới hiện nay. Chỉ có dám nghĩ, dám làm kết hợp với tri thức khoa học đợc
trang bị, chúng ta mới thành công đợc. Đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, nắm bắt quy
luật kinh tế, quy luật sản xuất lại càng cần thiết để cải tạo thực tiễn, tạo ra phơng hớng`và mục tiêu đúng đắn phát triển đi lên. Chỉ có thế nớc ta mới theo kịp đợc trình độ
phát triển kinh tế chung của khu vực và trên thế giới. Trong xu thế hội nhập toàn cầu
hoá hiện nay, những chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nớc xuất phát từ thực tiễn
tình hình đất nớc đáng phát huy mạnh mẽ tính u việt của nó.
III, Đề xuất nhiệm vụ và giải pháp cho tơng lai:
Tơng lai đất nớc nằm trong tay mỗi sinh viên chúng ta, việc cải tạo nó, biến đổi
nó làm cho nó ngày càng đẹp đẽ hơn là nhiệm vụ của bất cứ ngời dân nào. Hiện nay,
Việt Nam còn là một nớc đứng vào hàng những nớc nghèo trên thế giới, việc đa nớc ta
thoát khỏi tình trạng này đòi hỏi sự nỗ lực hết mình của mỗi ngời đặc biệt là phát triển
kinh tế . Mục tiêu của chúng ta là phát triển kinh tế đi kèm với công bằng và tiến bộ xã
hội. Vì vậy, cần đẩy mạnh hơn nữa công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đổi mới
một cách toàn diện mọi lĩnh vực. Sự đổi mới này phải đồng bộ, tuân theo quá trình
nhận thức và tình hình thực tiễn đất nớc. Phát triển một nền kinh tế nhiều thành phần,
vận hành theo cơ chế thị trờng nhng phải dới sự quản lý của Nhà nớc là theo định hớng
xã hội chủ nghĩa. Vì những mục tiêu trên đây, cần thiết phải có một số giải pháp cho
phát triển kinh tế tơng lai.
- Tập trung phát triển kinh tế về chất và lợng. Đầu t có trọng điểm cho nông
nghiệp, phát triển hình thức nông trại sản xuất của t nhân hoặc tổ chức nhỏ. Tạo nguồn
Trang 20
tiểu luận triết học -
vốn cho công nghiệp nhẹ, hiện đại hoá dây chuyền thiết bị. Phát triển mạnh công
nghiệp chế biến lơng thực thực phẩm đa công nghệ thông tin vào đời sống sản xuất.
- Tăng nhanh khả năng và tiềm lực tài chính cho đất nớc bằng các đầu t cho xuất
khẩu thu lợi nhuận cao và nguồn vốn nhanh. Phát triển công tác thu và nộp thuế, phổ
biến bằng mọi phơng tiện thông tin đại chúng. Phát hành trái phiếu Nhà nớc theo định
kỳ, làm lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, gọi vốn đầu t nớc ngoài bằng
cách mở rộng, nới lỏng chính sách về đầu t, hệ thống hoá luật đầu t nớc ngoài, tạo cơ sở
kinh tế thuận lợi và những dự án nhiều tiềm năng.
- Giải quyết tốt mọi vấn đề kinh tế xã hội nh vấn đề tạo việc làm. Có thể phát
triển nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ ở cả nông thôn và thành thị để thu hút lao động.
Sắp xếp lại các xí nghiệp quốc doanh, tạo cơ hội cạnh tranh lành mạnh trên thị trờng và
nhà nớc bảo hộ sản xuất trong nớc ở một bộ phận nào đó .
- Cần đề ra những mục tiêu cho mời, hai mơi năm tới . Những chính sách, chủ
trơng lớn phù hợp với thực tiện hoàn cảnh đất nớc và xu thế phát triển của thế giới.
Điều hành đúng, có tổ chức cao và chặt chẽ nền kinh tế thị trờng, chống mọi biểu hiện
nhận thức sai lầm, lệch lạc làm đi không đúng con đờng đã chọn. Vận dụng các quy
luật khách quan trong việc chỉ đạo, tổ chức đề ra những phơng hớng, giải pháp kinh tế
táo bạo, có cơ sở vứng chắc.
- Nhà nớc tạo mọi điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển bình đẳng, hỗ
trợ vốn cho ngời nghèo không lấy lãi.
- Hạ trần lãi suất tiết kiệm để kích cầu, tiêu thụ trên thị trờng mới tăng mạnh, sản
xuất trong nớc mới có nhiều điều kiện cạnh tranh, phát triển.
- Tạo nguồn cán bộ kinh tế tơng lai với những tri thức khoa học và lý luận vững
chắc. Gắn đào tạo với thực hành, đầu t thiết bị quản lý kinh tế hiện đại để giảng dạy và
thực hành trong các trờng kinh tế, xã hội hoá giáo dục và đào tạo .
Trang 21
tiểu luận triết học -
Kết luận
Những bớc phát triển gì nữa sẽ đặt ra cho nền kinh tế Việt Nam trớc thềm thiên
niên kỷ mới? Đổi mới kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải chăng vẫn cha đáp
ứng đợc nhu cầu thời đại ? Tất nhiên, những câu trả lời cho vấn đề ấy còn đang nằm ở
phía trớc. Song chắc chắn, với con đờng đi đúng đắn và sự lựa chọn quyết đoán của
Đảng và Nhà nớc, chúng ta sẽ gặt hái đợc rất nhiều thành tựu mới. Nhà nớc sử dụng các
đòn bẩy kinh tế trong kế hoạch hoá trực tiếp và kế hoach hóa gián tiếp để đảm bảo thực
hiện những phơng hớng, mục tiêu của kế hoạch kinh tế quốc dân. Trớc thực tế của quá
trình phát triển kinh tế Việt Nam từ sau cách mạng Tháng Tám, một lần nữa ta lại càng
cần khẳng định vai trò không thể thiếu đợc của quá trình lý luận nhận thức và các chính
sách, chủ trơng xuất phát từ thực tiễn chi phối nền kinh tế. Khi đi đúng vào tiến trình
lịch sử của nhân loại, tất yếu chúng ta sẽ không bị lạc hậu, tụt lùi mà ngày càng có vị
thế, phát triển mạnh mẽ hơn. Hy vọng chỉ một thời gian không lâu nữa nền kinh tế Việt
Nam sẽ phát triển vợt bậc, phát triển có cơ sở vững chắc, đứng vào vị trí những nớc có
nền kinh tế tăng trởng mạnh trên thế giới.
Tài liệu tham khảo
1.Giáo trình triết học Mác - Lênin (I,II)
2.Triết học Mác - Lênin - Chơng trình cao cấp (I,II,III)
Trang 22
tiểu luận triết học -
3. Kinh tế chính trị Mác - Lênin ( Phần kinh tế xã hội chủ nghĩa )
4. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thức VI của Đảng cộng sản Việt Nam.
5. Tạp chí: nghiên cứu lý luận
6. Tạp chí triết học
7. Địa lý Việt Nam
8. C.Mác - F.Engghen - tuyển tập - 1981
9. Hồ Chí Minh - tuyển tập - 1996
10. V.I.Lênin-toàn tập 1980
Mục lục
Lời nói đầu
Giới thiệu đề tài
Chơng I:
Một số khái niệm liên quan đến cơ sở lý luận của
đề tài nghiên cứu
I. Thực tiễn
II. Thực tiễn có vai trò quan trọng đối với quá trình nhận thức
III. Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn
Chơng II: Quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam
I. Vị trí địa lý
II. Quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam
III. Biện pháp giải quyết tình hình để phát triển kinh tế
Chơng III:
Trang 23
Trang
1
2
5
5
6
8
12
12
12
15
18