Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 107 trang )
Chƣơng 2: TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU
2.1. Địa bàn nghiên cứu
Cao Bằng là tỉnh miền núi, biên giới với vị trí địa lí đa phần là đồi núi
điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn. Toàn tỉnh có 13 đơn vị hành chính
(12 huyện và 01 Thành phố), tổng số 199 xã, phƣờng, thị trấn, dân cƣ phân
tán; Có 121 xã thuộc vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; 5/61 huyện
nghèo của cả nƣớc, 36% hộ dân cƣ thuộc diện nghèo; trình độ dân trí của đồng
bào dân tộc thiểu số còn thấp; một số tập tục lạc hậu vẫn còn tồn tại đã làm
ảnh hƣởng đến việc huy động học sinh đến trƣờng. Việc sử dụng tiếng phổ
thông đối với trẻ em mới bắt đầu đi học và học sinh ở vùng cao, vùng sâu,
vùng xa còn hạn chế.
Cao Bằng có 44/199 xã có đƣờng biên giới giáp Trung Quốc với đƣờng
biên dài 332km; diện tích đất tự nhiên 672.462,18 ha, là cao nguyên đá vôi
xen lẫn núi đất, có độ cao trung bình trên 200 m, vùng sát biên có độ cao từ
600 - 1.300m so với mặt nƣớc biển. Núi non trùng điệp. Rừng núi chiếm hơn
90% diện tích toàn tỉnh. Từ đó hình thành nên 3 vùng rõ rệt: Miền đông có
nhiều núi đá, miền tây núi đất xen núi đá, miền tây nam phần lớn là núi đất có
nhiều rừng rậm. Khí hậu Cao Bằng khắc nghiệt, mùa mƣa thƣờng xảy ra lũ
ống, lũ quét, mùa khô một số vùng cao thiếu nƣớc sinh hoạt, có sƣơng muối,
giá rét. Kinh phí đầu tƣ cho giáo dục tuy đã đƣợc quan tâm song chƣa đáp ứng
đƣợc so với yêu cầu của sự phát triển giáo dục. Nguồn kinh phí cho giáo dục
chủ yếu là từ ngân sách nhà nƣớc; nguồn từ xã hội hóa rất ít.
Một số trƣờng ở vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn; thiếu nhà công
vụ, chƣa có điện thắp sáng, thiếu nƣớc sinh hoạt vào mùa khô ... Do vậy, ảnh
hƣởng đến chất lƣợng giảng dạy.
45
Toàn tỉnh có 30 trƣờng THPT trong đó có 02 trƣờng chuyên biệt là
trƣờng THPT Chuyên và trƣờng THPT DTNT tỉnh, 12 trung tâm GDTX, 03
trung tâm GDTX-HN. Tại các huyện ít nhất có 01 trƣờng THPT và 01 trung
tâm GDTX đặt tại trung tâm huyện, một số huyện có dân số đông và địa bàn
rộng số trƣờng THPT có thể có từ 02 đến 03 trƣờng. Quy mô học sinh trung
học, các loại hình trƣờng lớp THCS, THPT tính đến hết năm học 2011 – 2012:
1. Học sinh
a) Cấp THPT
- Tổng số học sinh: 13.573
Trong đó:
+ Số học sinh nữ: 7892, tỉ lệ: 58,14 %;
+ Số học sinh dân tộc thiểu số: 13059, tỉ lệ: 96,21 %
- Số lƣợng học sinh công lập: 13.573
- Số lƣợng học sinh ngoài công lập: Không.
b) Cấp THCS
- Tổng số học sinh: 28.642
Trong đó:
+ Số học sinh nữ: 14.072, tỉ lệ: 49,13 %
+ Số học sinh dân tộc thiểu số: 27.924, tỉ lệ: 97,49 %
2. Đội ngũ giáo viên
a) Cấp THCS
- Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên: 2913
Trong đó:
+ Cán bộ quản lý: 286
+ Giáo viên đang giảng dạy: 2627
b) Cấp THPT
- Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên: 1058
46
Trong đó:
+ Cán bộ quản lý: 74
+ Giáo viên đang giảng dạy: 984
3. Các loại hình trƣờng lớp
a) Cấp THCS : 195 trƣờng
- Tổng số trƣờng THCS: 153, trong đó:
- Trƣờng công lập: 153.
- Tổng số trƣờng PTCS: 34, trong đó:
- Trƣờng công lập: 34.
- Tổng số trƣờng THPT - THCS: 08, trong đó: - Trƣờng công lập:8
b) Cấp THPT: 30 trƣờng THPT, trong đó :
- Tổng số trƣờng THPT: 20 - Trƣờng THPT công lập: 20
- Trƣờng THPT chuyên: 01.
- Trƣờng DTNT: 01.
- Tổng số trƣờng THPT -THCS: 08
2.1.1. Thi tuyển sinh lớp 10
Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 tại tỉnh Cao Bằng thƣờng diễn ra vào cuối
tháng 6 sau khi tổ chức xong kỳ thi tốt nghiệp THPT. Phòng Khảo thí và
Kiểm định chất lƣợng giáo dục trực tiếp đảm nhận nhiệm vụ tổ chức kỳ thi
theo quy chế và các văn bản hƣớng dẫn của Bộ GD&ĐT dƣới sự chỉ đạo của
Giám đốc Sở.
Trƣớc năm 2009 kỳ thi đƣợc chia thành 2 đợt, đợt 1 dành cho học sinh
dự thi vào các trƣờng THPT, THPT DTNT tỉnh; đợt 2 dành cho học sinh dự
thi vào THPT Chuyên của tỉnh. Từ năm học 2009 – 2010 cả tỉnh thi chung
cùng một đợt, mỗi trƣờng THPT thành lập một hội đồng coi thi. Học sinh thi
vào trƣờng THPT Chuyên ngoài thi 3 môn chung gồm Ngữ Văn, Toán và môn
thứ 3 giống các học sinh khác để lấy điểm xét vào trƣờng THPT (nếu trƣợt)
còn thi thêm môn Chuyên để xét điểm vào trƣờng. Năm học 2013 – 2014, để
tạo điều kiền có nhiều lựa chọn cho học sinh thi vào trƣờng THPT Chuyên Sở
47
đã triển khai hƣớng dẫn mỗi học sinh có thể đăng ký dự thi 2 nguyện vọng
Chuyên, học sinh trƣợt nguyện vọng 1 nếu đủ điều kiện sẽ đƣợc xét tiếp
nguyện vọng 2. Nếu cả 2 nguyện vọng đều không đạt học sinh sẽ đƣợc xét
điểm của 3 môn thi chung để vào một trƣờng THPT theo đăng ký ban đầu. Vì
điều kiện địa lí đƣờng giao thông từ các huyện ra thành phố còn nhiều khó
khăn nên học sinh dự thi vào trƣờng THPT DTNT tỉnh không phải ra thi tại
hội đồng thi của trƣờng mà sẽ thi ghép tại hội đồng thi của trƣờng THPT đóng
trên địa bàn huyện.
Mặc dù đề thi tuyển sinh vào lớp 10 hàng năm phù hợp với hầu hết học
sinh có học lực ở mức trung bình nhƣng vì ở bậc THCS học sinh không phải
thi tốt nghiệp nên tạo tâm lí chủ quan, nhiều em chƣa xác định rõ mục tiêu về
việc học tiếp theo nên điểm trong kỳ thi tuyển sinh lớp 10 chƣa cao, dẫn đến
chất lƣợng đầu vào còn thấp.
2.1.2. Thi tốt nghiệp THPT
Thi tốt nghiệp THPT là kỳ thi quan trọng nhất trong năm của bậc
THPT, đây là kỳ thi cấp quốc gia đƣợc Bộ GD&ĐT trực tiếp chỉ đạo, hƣớng
dẫn các địa phƣơng về tổ chức kỳ thi. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của kỳ
thi nên hàng năm tỉnh Cao Bằng đã chuẩn bị kế hoạch, các phƣơng án tổ chức,
hỗ trợ của các ban ngành để kỳ thi diễn ra an toàn, nghiêm túc, khách quan.
Trong 30 trƣờng THPT và 15 trung tâm GDTX của tỉnh có nhiều
trƣờng và trung tâm số lƣợng học sinh theo học rất ít, có nơi tổng số học sinh
tham gia dự thi chỉ đƣợc 4 phòng thi (khoảng 96 đến 100) học sinh. Chính vì
vậy thƣờng có phƣơng án ghép nhiều trƣờng và các trung tâm GDTX trong
cùng địa bàn huyện khi thành lập hội đồng coi thi. Hầu hết học sinh trên địa
bàn tỉnh đều thuộc đối tƣợng học sinh dân tộc thiểu số hoặc thiểu số rất ít
ngƣời nên trong công tác dạy và học thƣờng gặp rất nhiều khó khăn, nhiều khi
giáo viên phải vƣợt qua nhiều quãng đƣờng khó khăn để vận động học sinh
48
đến trƣờng. Đến kỳ thi tốt nghiệp do trƣờng học cách xa nhà, thông tin chƣa
đƣợc phổ biến tuyên truyền kịp thời do vậy nhiều học sinh không nắm đƣợc
thông tin về kỳ thi hoặc do tại địa phƣơng vào mùa vụ nên còn có hiện tƣợng
nhiều học sinh không tham gia dự thi.
Công tác tổ chức thi tốt nghiệp THPT trong các năm gần đây của tỉnh
Cao Bằng luôn diễn ra an toàn, nghiêm túc. Tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp
thƣờng ở vị trí trung bình so với cả nƣớc. Năm 2013 đứng vị trí thứ 45 trong
64 tỉnh thành; tỉ lệ đỗ đạt 97,54% tiệm cận tỉ lệ trung bình của cả nƣớc là
97,52% (thấp hơn năm 2012 là 98,99%), số lƣợng cụ thể của 3 năm học gần
nhất đƣợc đƣa ra trong bảng sau:
Dự
Tốt nghiệp
Giỏi
Khá
Trung bình
TT
Năm học
thi
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1
2010-2011
6352
5954
93.73
41
0.69
340
5.71
5573
93.60
2
2011-2012
4059
4041
98.99
69
1.68
656
16.23
3317
82.08
3
2012-2013
4568
4451
97.43
102
2.29
480
10.78
3869
86.92
Nhìn chung thi tốt nghiệp THPT tại tỉnh Cao Bằng đƣợc tổ chức công
bằng, khách quan theo các văn bản hƣớng dẫn của Bộ GD&ĐT.
2.2. Mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu tổng thể: Tại mỗi khóa đào tạo chọn theo tỉ lệ phần
trăm số trúng tuyển vào lớp 10 và tốt nghiệp THPT. Cụ thể nhƣ sau:
Số học sinh trúng tuyển vào lớp 10 các năm học 2008 - 2009, 2009 2010, 2010 – 2011 lần lƣợt là: 6472 + 5167 + 5324 = 16.693.
Số lƣợng các học sinh đã tốt nghiệp THPT (hệ GDTHPT) các năm học
2010 - 2011, 2011 - 2012, 2012 – 2013 lần lƣợt là: 5954 + 4041 + 4568 =
14.563
49
Cách thức chọn mẫu nghiên cứu: Dữ liệu điểm thi dùng để lấy mẫu
đƣợc cung cấp bởi phòng Khảo thí và Kiểm định chất lƣợng giáo dục - Sở
Giáo dục và Đào tạo Cao Bằng. Trong luận văn này tác giả sử dụng phƣơng
pháp định lƣợng, chủ yếu chọn mẫu bằng cách lấy ngẫu nhiên phân tầng số
học sinh của từng khóa học. Cụ thể mỗi khóa lấy 333 mẫu dữ liệu điểm đầu
vào của học sinh trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 và điểm thi tốt nghiệp
THPT của chính 333 học sinh này. Tổng cộng cả 3 khóa học là 999 mẫu.
Bảng 3.1 Mẫu nghiên cứu
Số lƣợng theo khóa học
TT
Hộ khẩu
Tổng
2008 - 2011
2009 - 2012
2010 - 2013
huyện
1
Bảo Lạc
35
39
42
116
2
Bảo Lâm
38
29
29
96
3
Hạ Lang
30
25
26
81
4
Nguyên Bình
27
33
41
101
5
Thành Phố
135
154
130
419
6
Thông Nông
43
31
36
110
7
Trùng Khánh
25
22
29
76
Tổng khóa
333
333
333
999
Mẫu nghiên cứu đƣợc thể hiện trong biểu đồ sau:
76
116
110
96
Bảo Lạc
Bảo Lâm
Hạ Lang
81
Nguyên Bình
Thành Phố
Thông Nông
101
Trùng Khánh
419
Hình 3.1: Biểu đồ mô tả mẫu nghiên cứu
50
Bên cạnh đó cơ cấu của mẫu bao gồm các tiêu chí về đặc điểm cá nhân:
dân tộc, giới tính đƣợc thể hiện trong các biểu đồ dƣới đây
85
235
Dao
Kinh
276
Lô Lô
Mông
Nùng
Tày
228
89
86
Hình 3.2: Biểu đồ mô tả mẫu học sinh theo dân tộc
468
531
Nam
Nữ
Hình 3.3: Biểu đồ mô tả mẫu học sinh theo giới tính
Các biểu đồ trên cho thấy số lƣợng mẫu giữa các vùng khá đồng đều,
riêng địa bàn Thành Phố do mã hóa một số trƣờng thuộc các huyện ven trung
tâm có điều kiện thuận lợi nên số mẫu lớn hơn so với các vùng khác vì ở các
huyện thƣờng chỉ có 01 trƣờng THPT, nhiều nhất cũng chỉ có 02 trƣờng, nhìn
chung tổng thể mẫu là đồng đều đối với các trƣờng THPT.
Số lƣợng mẫu chia theo các dân tộc cũng phản ánh đúng tỉ lệ thực tế về
dân tộc trên địa bàn tỉnh khi dân tộc Kinh chỉ chiếm tỉ lệ thấp, còn lại là các
51
dân tộc khác trải đều ở các địa bàn khác nhau. Bên cạnh đó số lƣợng học sinh
nữ đƣợc khảo sát nhiều hơn số học sinh nam (53,10% so với 46,80%).
2.3. Quy trình nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Hệ thống hóa lý thuyết
của điểm thi tuyển sinh,
điểm thi tốt nghiệp và mối
tƣơng quan giữa chúng
Thao tác hóa các
khái niệm, xây dựng
khung lý thuyết
Thu thập dữ liệu điểm
thi của học sinh
Nhập và xử lý số
liệu (SPSS)
Xây dựng mô hình
hồi quy
Kết luận và đề xuất
các khuyến nghị
52
- Phân tích hồi quy để xác
định trọng số cho từng
nhân tố.
- Kiểm định các giả thuyết
nghiên cứu
2.3.1. Giai đoạn nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các tài liệu, các công trình nghiên cứu trên thế giới và
trong nƣớc có liên quan để xác định đề tài nghiên cứu và xây dựng đề cƣơng;
- Tiến hành phân tích, tổng hợp và khái quát hoá để xây dựng cơ sở lý
luận của luận văn;
- Xác định các khái niệm, thuật ngữ có liên quan.
2.3.2. Giai đoạn nghiên cứu thực tiễn
Tiến hành phân tích định lƣợng kết quả thi của học sinh THPT trong 3 năm
học và đƣa ra nhận xét, kết luận khẳng định cho giả thuyết nghiên cứu.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sẽ sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
- Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng cả phƣơng pháp định lƣợng và
phƣơng pháp định tính, tôi sẽ thu thập dữ liệu điểm thi hai môn Ngữ văn và
Toán của các học sinh đã theo học trong 3 khóa đào tạo nêu trên. Đối với điểm
thi tốt nghiệp chỉ thu thập dữ liệu điểm thi của học sinh học hệ GDTHPT,
không có của các học sinh học hệ GDTX, vì học sinh hệ GDTX đƣợc tuyển
vào các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh theo hình thức xét tuyển mà không
thi tuyển đầu vào nhƣ học sinh học hệ GDTHPT.
2.4.1 Phƣơng pháp định tính
2.4.1.1 Hồi cứu các tƣ liệu và các công trình nghiên cứu
Mục đích
Nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu các cơ sở lý thuyết, các bài báo, các
công trình nghiên cứu, các số liệu thống kê có liên quan đến đề tài nghiên cứu,
trên cơ sở đó tiến hành phân tích, tổng hợp, kế thừa để xây dựng cơ sở lý luận
cho luận văn
53
Cách thức triển khai
Tác giả đã tiến hành tìm kiếm các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên
cứu luận văn nhƣ bách khoa toàn thƣ, từ điển, sách, các công trình nghiên cứu
đã đƣợc công bố có liên quan đến vấn đề hoặc câu hỏi nghiên cứu của luận văn
Chọn lọc, tóm tắt rút ra các nhân tố, các biến cần tìm và thang đo của nó
Chắt lọc, tổng hợp và hoàn thành khung lý thuyết
2.4.1.2 Hình thức phỏng vấn sâu
Nội dung phỏng vấn đƣợc nêu trong 5 câu hỏi và đƣợc chuyển tới 10
giáo viên công tác tại các trƣờng THPT ở các huyện, thành phố khác nhau trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2.4.2 Phƣơng pháp định lƣợng
Tác giả sử dụng phần mềm thống kê SPSS 16 để phân tích các số liệu
định lƣợng thu đƣợc nhằm phát hiện mối tƣơng quan giữa điểm thi đầu vào và
điểm thi đầu ra. Sử dụng thống kê mô tả, phân tích T – Test để xem có hay sự
khác biệt về ảnh hƣởng của nhóm dân tộc, hộ khẩu,... tới mối tƣơng quan đó.
54
Chƣơng 3: PHÂN TÍCH MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA ĐIỂM THI
TUYỂN SINH ĐẦU VÀO VÀ ĐIỂM THI TỐT NGHIỆP THPT CỦA
HAI MÔN TOÁN VÀ NGỮ VĂN
3.1. Phân tích mối tƣơng quan giữa điểm thi tuyển sinh đầu vào và điểm
thi tốt nghiệp THPT của môn Ngữ văn
Thống kê mô tả học sinh với điểm đầu vào lớp 10 môn Ngữ văn
Trong phần này tác giả thống kê điểm đầu vào theo các mức điểm nhƣ sau:
- Mức 1: Từ 0 – 2,0 điểm.
- Mức 2: Từ 2,25 – 4,0 điểm.
- Mức 3: Từ 4,25 – 6,0 điểm.
- Mức 4: Từ 6,25 – 8,0 điểm.
- Mức 5: Từ 8,25 – 10 điểm.
Bảng 3.1.1: Thống kê điểm đầu vào lớp 10 môn Ngữ văn của học sinh
VAN_dauvao
Số lượng
Phần trăm
1
.8
2
68
6.8
3
702
70.3
4
206
20.6
5
Các
mức
điểm
8
15
1.5
999
100.0
Tổng
Số liệu tổng 999 mẫu đƣợc thống kê trong bảng 3.1.1, theo đó chúng ta
có thể thấy đƣợc chất lƣợng đầu vào của môn Ngữ văn của cả 3 khóa học với
từng mức điểm khác nhau. Từ bảng thống kê này, để dễ dàng nhìn nhận và
phân tích nhƣ sau:
Trong 3 khóa thi tuyển sinh đầu vào, số lƣợng học sinh có điểm thi môn
Ngữ văn ở mức 3 là nhiều nhất với 702/999 học sinh, chiếm 70,3%. Trong khi
55