1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Sư phạm >

Chương 3: PHÂN TÍCH MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA ĐIỂM THI TUYỂN SINH ĐẦU VÀO VÀ ĐIỂM THI TỐT NGHIỆP THPT CỦA HAI MÔN TOÁN VÀ NGỮ VĂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 107 trang )


Chƣơng 3: PHÂN TÍCH MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA ĐIỂM THI

TUYỂN SINH ĐẦU VÀO VÀ ĐIỂM THI TỐT NGHIỆP THPT CỦA

HAI MÔN TOÁN VÀ NGỮ VĂN

3.1. Phân tích mối tƣơng quan giữa điểm thi tuyển sinh đầu vào và điểm

thi tốt nghiệp THPT của môn Ngữ văn

Thống kê mô tả học sinh với điểm đầu vào lớp 10 môn Ngữ văn

Trong phần này tác giả thống kê điểm đầu vào theo các mức điểm nhƣ sau:

- Mức 1: Từ 0 – 2,0 điểm.

- Mức 2: Từ 2,25 – 4,0 điểm.

- Mức 3: Từ 4,25 – 6,0 điểm.

- Mức 4: Từ 6,25 – 8,0 điểm.

- Mức 5: Từ 8,25 – 10 điểm.

Bảng 3.1.1: Thống kê điểm đầu vào lớp 10 môn Ngữ văn của học sinh

VAN_dauvao



Số lượng



Phần trăm



1



.8



2



68



6.8



3



702



70.3



4



206



20.6



5



Các

mức

điểm



8



15



1.5



999



100.0



Tổng



Số liệu tổng 999 mẫu đƣợc thống kê trong bảng 3.1.1, theo đó chúng ta

có thể thấy đƣợc chất lƣợng đầu vào của môn Ngữ văn của cả 3 khóa học với

từng mức điểm khác nhau. Từ bảng thống kê này, để dễ dàng nhìn nhận và

phân tích nhƣ sau:

Trong 3 khóa thi tuyển sinh đầu vào, số lƣợng học sinh có điểm thi môn

Ngữ văn ở mức 3 là nhiều nhất với 702/999 học sinh, chiếm 70,3%. Trong khi



55



đó học sinh có điểm thi ở mức 1 chiếm số lƣợng rất nhỏ khi chỉ có 8/999 học

sinh, chiếm tỉ lệ 0,8%. Thống kê cũng chỉ ra đƣợc có 206/999 học sinh đạt

điểm ở mức 4 (mức khá) chiếm 20,6%, số lƣợng học sinh đạt mức 5 (mức

giỏi) là 15/999 học sinh, chiếm 1,5%. Nhƣ vậy chất lƣợng đầu vào của môn

Ngữ văn trong cả 3 khóa có điểm thi chủ yếu tập trung ở mức 3 với tỉ lệ ở mức

này chiếm 70,3%, điều này có nghĩa học sinh dự thi đầu vào có điểm khá đồng

đều nhau và ở mức trung bình. Cùng với đó thì tỉ lệ học sinh đạt điểm thi ở

mức khá và giỏi chiếm tỉ lệ không nhỏ là 22,1% (tổng của 2 mức 4 và mức 5),

số liệu này chỉ ra rằng có sự phân biệt khá rõ ràng về điểm số đầu vào của các

học sinh. Tuy nhiên, đây chỉ là số liệu tổng hợp của cả 3 khóa học, sau đây tác

giả đƣa ra số liệu cụ thể hơn của từng khóa để qua đó có thể xem điểm thi đầu

vào giữa các khóa là tƣơng đƣơng nhau hay có sự khác biệt, và nếu có sự khác

biệt thì mức độ chênh lệch có quá lớn hay có thể chấp nhận đƣợc:

Bang 3.1.2: Thống kê điểm đầu vào lớp 10 môn Ngữ văn của học sinh theo

khóa học

Khóa học

1

VAN_Dauvao



2



Tổng



3



1



2



2



4



8



2



31



19



18



68



3



260



221



221



702



4



39



84



83



206



5



1



7



7



15



333



333



333



999



Total



Với quy ƣớc:



1: là khóa học 2008 – 2011

2: là khóa học 2009 – 2012

3: là khóa học 2010 - 2013



Có biểu đồ thống kê nhƣ sau:



56



100%

90%

80%

70%

60%

50%

40%

30%

20%

10%

0%



18



221



4

19



7

2010 - 2013



221



2009 - 2012

84



2

31

2

1



83



2008 - 2011

7



260

39



2



3



4



1

5



Các mức điểm



Hình 3.1.2: Biểu đồ thống kê điểm đầu vào lớp 10 môn Ngữ văn của học sinh

theo khóa học

Nhìn chung giữa các khóa không có sự chênh lệch đáng kể về kết quả

thi đầu vào khi tỉ lệ học sinh có điểm thi đạt mức 3 ở mỗi khóa không có sự

khác biệt nhiều. Ở mức 1, học sinh đạt điểm mức này ở khóa học 2010 – 2013

có số lƣợng gấp 2 lần các khóa còn lại, nhƣng số lƣợng chỉ là 4/333 học sinh

chiếm tỉ lệ rất nhỏ, trong khi đó số lƣợng hai khóa còn lại đều là 2/333. Điều

này cũng phù hợp với thực tế đối với môn Ngữ văn khi học sinh có chủ ý

không làm bài thì mới có điểm thi thấp nhƣ vậy. Mức 2 cũng không có sự

khác biệt lớn và tỉ lệ học sinh đạt mức này giảm dần theo từng khóa, cùng với

đó là điểm thi ở mức 4 và 5 của học sinh tuy có sự khác biệt khá lớn nhƣng sự

khác biệt này mang tính tích cực khi tỉ lệ học sinh có điểm thi ở hai mức này

trong các khóa học là tăng dần. Nhƣ vậy chất lƣợng kết quả đầu vào môn Ngữ

văn của học sinh đƣợc cải thiện đáng kể theo từng năm học.

Những phân tích trên đã đƣa ra những nhận định khá tổng quát về chất

lƣợng điểm thi đầu vào của môn Ngữ văn. Tiếp theo tác giả đƣa ra những kết

quả của điểm thi tốt nghiệp THPT (đầu ra) môn Ngữ văn



57



Cũng giống nhƣ kết quả đầu vào, ở kết quả đầu ra tác giả đƣa ra các

bảng thống kê, biểu đồ thể hiện chất lƣợng điểm thi đầu ra nhƣ sau:

Bảng 3.1.3: Thống kê điểm đầu ra lớp 10 môn Ngữ văn của học sinh

VAN_daura

Số lượng



Phần trăm



1



1.3



2



121



12.1



3



466



46.6



4



363



36.3



5



36



3.6



Tổng



Các



13



999



100.0



mức

điểm



Điểm thi đầu ra của môn Ngữ văn chủ yếu tập trung tại các mức 3 và

mức 4 với tỉ lệ lần lƣợt là 46,6% và 36,3%. Cũng giống nhƣ điểm thi đầu vào,

điểm thi đầu ra của môn Ngữ văn theo từng mức chiếm tỉ lệ giảm dần lần lƣợt

là mức 2 (12,1%), mức 5 (3,6%) và mức 1 (1,3%). Điều này có nghĩa là: Tính

trên tổng số mẫu phân tích thì có sự giống nhau về chất lƣợng theo từng mức

điểm giữa điểm thi đầu vào và điểm thi đầu ra của môn Ngữ văn. Câu hỏi đặt

ra là có sự giống nhau về điểm thi nhƣ vậy đối với các khóa học khác nhau?

Sau đây tác giả tiếp tục đƣa ra biểu đồ về điểm thi đầu ra giữa các khóa học

của học sinh:

Với quy ƣớc:



1: là khóa học 2008 – 2011

2: là khóa học 2009 – 2012

3: là khóa học 2010 - 2013



58



100%

90%

80%

70%

60%

50%

40%

30%

20%

10%

0%



38



142



31



5



140



132



16

2010 - 2013



4



2009 - 2012



141

17



4



52



2008 - 2011



184

90

3



1



2



3



4



5



Các mức điểm



Hình 3.1.4: Biểu đồ thống kê điểm đầu ra lớp 10 môn Ngữ văn của học sinh

theo khóa học

Theo biểu đồ 3.1.4 có thể thấy rằng điểm thi đầu ra theo khóa học của

học sinh cũng có sự tập trung chủ yếu tại các mức 3 và mức 4 và tƣơng tự nhƣ

điểm thi đầu vào, điểm thi ở các mức này phân bố khá đồng đều trong cả 3

khóa học không có sự khác biệt nhiều về số lƣợng. Ở mức 2 và mức 3 số

lƣợng học sinh đạt điểm mức này ở các khóa học sau nhỏ hơn khóa học 2008

– 2011, mức 4 và mức 5 thì số lƣợng học sinh ở khóa sau lại tăng hơn só với

khóa học này. Nhƣ vậy, điểm thi đầu ra của môn Ngữ văn theo khóa học của

học sinh cũng có sự giống nhau với điểm thi đầu vào ở các mức điểm và chất

lƣợng của điểm thi ở các khóa học sau tốt hơn khóa học trƣớc.

Thực hiện phép kiểm định t mẫu độc lập cho học sinh ở 2 nhóm dân tộc

khác nhau (quy định dân tộc Kinh là một nhóm, các dân tộc còn lại là một

nhóm) kết có quả nhƣ sau:



59



Bảng 3.1.5: Kiểm định Independent Samples T- Test giữa kết quả đầu ra môn

Ngữ văn với các nhóm dân tộc



Kiểm định Levene

về cân bằng



Kiểm định t về cân bằng giá trị trung bình



phương sai

Khoảng tin cậy sai

F



VAN_dau Giả định cân bằng phương sai

ra



Sig.



3.634



.057



t



Sai khác về

Sig. (2

Độ lệch của

giá trị trung

đuôi)

sai khác

bình



df



khác 95%

Giới hạn Giới hạn

dưới

trên



997



.000



1.028



.048



.934



1.122



20.197



Giả định không cần cân bằng

phương sai



21.431



362.837



.000



1.028



.051



.928



1.128



Độ tin cậy = 95%. Thông qua kiểm định Levene: giá trị Sig. = 0,110 >

0,05 ta chấp nhận giả thuyết phƣơng sai 2 mẫu bằng nhau, tác giả sử dụng kết

quả ở hàng Equal variances asumed để đánh giá tiếp kết quả của kiểm định t.

Xét kiểm định t, với giá trị Sig. = 0,000 < 0,05, giả thuyết có sự khác

biệt trong kết quả đầu ra môn Ngữ văn với các nhóm dân tộc khác nhau đƣợc

chấp nhận.

Thống kê các mức điểm đối với hai nhóm dân tộc ta có bảng sau:

Bảng3.1.6: Thống kê số lượng điểm theo từng mức của môn Ngữ văn

đối với hai nhóm dân tộc khác nhau.

Mức



Nhóm 1



Tỉ lệ



1



6



2,17%



7



0,97%



2



6



2,17%



115



15,91%



3



46



16,67%



420



58,09%



4



192



69,57%



171



23,65%



5



26



9,42%



10



1,38%



Tổng



276



Nhóm 2



723



60



Tỉ lệ



Theo bảng thống kê trên có thể thấy học sinh dân tộc Kinh (nhóm 1)

điểm thi đầu ra chủ yếu tập trung ở mức 4 khí có tới 69,57% học sinh đạt điểm

ở mức này, học sinh thuộc nhóm các dân tộc còn lại (nhóm 2) điểm thi đầu ra

phần lớn đạt mức trung bình (từ 4,00 điểm – 6,00 điểm) với 58,09%. Ở mức 5

cũng vậy nhóm 1 có kết quả cao hơn hẳn nhóm 2 với tỉ lệ tƣơng ứng là 9,42%

và 1,38%. Trong khi đó điểm ở mức 2 là mức điểm thấp nhóm 2 lại có tỉ lệ

cao hơn nhóm 1. Điều này cũng phù hợp với thực tế trên địa bàn tỉnh Cao

Bằng khi các em học sinh dân tộc chủ yếu sinh sống và học tập tại các vùng có

điều kiện còn nhiều khó khăn cả về kinh tế, cơ sở vật chất trƣờng học, đội ngũ

giáo viên, … so với học sinh dân tộc kinh chủ yếu ở địa bàn trung tâm thành

phố, thị trấn nên điều kiện phục vụ cho học tập tốt hơn, gia đình thƣờng quan

tâm đến chuyện học hành của con em, bản thân những học sinh này đƣợc học

tập trong môi trƣờng tốt có tính cạnh tranh, phát triển cao nên kết quả học tập

cũng cao hơn.

Kết luận: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong kết quả đầu ra môn

Ngữ văn giữa các nhóm dân tộc khác nhau.

Tiếp tục tiến hành kiểm định t cho mẫu độc lập cho 2 nhóm học sinh có

hộ khẩu thƣờng trú khác nhau, nhóm thứ 1 có hộ khẩu ở vùng có điều kiện

thuận lợi hơn nhóm thứ 2 có hộ khẩu ở vùng điều kiện còn nhiều khó khăn.

Kết quả kiểm định nhƣ sau:



61



Bảng 3.1.7: Kiểm định Independent Samples T- Test giữa kết quả đầu ra môn

Ngữ văn với các nhóm hộ khẩu

Kiểm định

Levene về cân



Kiểm định t về cân bằng giá trị trung bình



bằng phương

sai



Khoảng tin cậy

F



VAN_daura



Equal variances assumed



.005



Sig.



t



28.065



df



sai khác 95%

Giới

hạn

dưới



Giới

hạn

trên



997



.000



1.058



.038



.984



1.131



28.015 847.535



Equal variances not assumed



.944



Sai khác về

Sig. (2

Độ lệch của

giá trị trung

đuôi)

sai khác

bình



.000



1.058



.038



.983



1.132



Với phƣơng pháp Independent – samples T – Test, kiểm định Levene

Test đã đƣợc tiến hành trƣớc với kết quả sig. bằng 0,05 cho thấy phƣơng sai

của trung bình kết quả đầu ra môn Ngữ văn có phân phối chuẩn nên sig. của

T-test đƣợc tính là 0,000. Điều này cho thấy với độ tin cậy 95%, thì ta sẽ kết

luận là có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong kết quả đầu ra môn Ngữ văn

của học sinh có hộ khẩu thƣờng trú khác nhau. Kết quả thống kê chi tiết về

các mức điểm của hai nhóm học sinh có hộ khẩu thƣờng trú nhƣ sau:

Bảng3.1.8: Thống kê số lượng điểm theo từng mức của môn Ngữ văn đối với

hai nhóm hộ khẩu thường trú khác nhau.

Mức



Nhóm 1



1



6



2



Tỉ lệ



Nhóm 2



Tỉ lệ



1,43%



7



1,21%



5



1,19%



116



20,00%



3



174



41,53%



292



50,34%



4



220



52,51%



143



24,66%



5



14



3,34%



22



3,79%



Tổng



419



580



62



Khi phân tích về sự khác nhau về điểm số giữa các nhóm dân tộc khác

nhau tác giả đã nói tới sự khác biệt do học sinh cƣ trú ở địa bàn thuận lợi và

khó khăn là khác nhau. Bảng trên cho thấy chi tiết hơn sự khác nhau này,

ngoài mức 1 và mức 5 điểm thi đầu ra giữa hai nhóm không có sự khác nhau

nhiều nhƣng ở mức 2 đã có sự khác biệt rõ rệt khi số lƣợng học sinh nhóm 1

(thƣờng trú vùng thuận lợi) đạt điểm mức này là thấp chỉ 1,19% trong khi đó

nhóm 2 (thƣờng trú vùng khó khăn) lại có nhiều học sinh đạt điểm ở mức này

là 20,00%. Ở mức 3 là mức điểm trung bình thì số lƣợng học sinh ở nhóm 2

vẫn cao hơn hẳn số lƣợng học sinh ở nhóm 1 với tỉ lệ tƣơng ứng lần lƣợt là

50,34% và 41,53%, sự khác biệt ở mức này không thật sự rõ ràng nhƣng khi

xét đến mức 4 là mức điểm khá học sinh nhóm 1 có 52,51% trong khi học sinh

nhóm 2 chỉ là 24,66%. Nhƣ vậy học sinh thƣờng trú tại vùng có điều kiện

thuận lợi thì tỉ lệ đạt đƣợc điểm cao (mức 4 và mức 5) nhiều hơn so với học

sinh thƣờng trú tại vùng có điều kiện khó khăn hơn và đối với các mức điểm

thấp thì tỉ lệ học sinh nhóm 2 cao hơn so với học sinh nhóm 1.

Để đánh giá mức độ ảnh hƣởng của kết quả đầu vào với kết quả đầu ra

môn Ngữ văn của học sinh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng tác giả xây dựng mô

hình hồi quy tuyến tính để xác định khả năng ảnh hƣởng của kết quả đầu vào

tới kết quả đầu ra của sinh viên

Mô hình có dạng nhƣ sau:

Y = β0 + β1X1

Trong đó Y là biểu thị cho biến phụ thuộc (là kết quả đầu ra của học

sinh), X1 biểu thị cho biến độc lập (X1 là kết quả đầu vào môn Ngữ văn). Giá

trị β1 là hệ số hồi quy riêng phần β0 là hệ số chặn của phƣơng trình hồi quy

Có thể viết lại phƣơng trình hồi quy nhƣ sau:

Kết quả đầu ra môn Ngữ văn = β0 + β1* Kết quả đầu vào môn Ngữ văn

Để xác định các mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và biến

63



phụ thuộc, tác giả xây dựng ma trận tƣơng quan cho tất cả các biến này. Kết

quả nhƣ sau:

Bảng 3.1.9: Bảng hệ số tương quan giữa các biến trong phương trình hồi quy

Tƣơng quan

VAN_daura VAN_Dauvao

VAN_daura



Tƣơng quan Perason

Sig. (2-tailed)



N

VAN_Dauvao Tƣơng quan Perason

Sig. (2-tailed)

N

**. Tƣơng quan ý nghĩa ở mức 0.01 (2 phía)



1



.655**

.000



999

.655**

.000

999



999

1

999



Bảng 3.1.9 cho thấy, có tƣơng quan giữa các biến độc lập và biến phụ

thuộc. Trong nghiên cứu này biến phụ thuộc đều có tƣơng quan dƣơng đối với

biến độc lập. Cụ thể: Tƣơng quan giữa biến “Van_daura” và “Van_dauvao” là

0,655 (với mức ý nghĩa thống kê sig = 0,000 < 0,005). Sử dụng SPSS để xây

dựng mô hình hồi quy tuyến tính với phƣơng pháp Enter (đƣa các biến vào

một lƣợt)



hình



Biến đƣa vào



Biến loại



Phƣơng pháp



1

Van_dauvaoa

. Enter

a. Yêu cầu nhập vào tất cả các biến.

b. Biến phụ thuộc: Van_daura

Cho kết quả nhƣ sau:



64



Bảng 3.1.10: Đánh giá sự phù hợp của mô hình



hình



R2



R



R2

Sai số chuẩn

hiệu chỉnh của ƣớc lƣợng



1

.655a

.428

.428

a. Predictors: (Constant), Van_dauvao

b. Dependent Variable: Van_daura



1.24413



Đánh giá sự phù hợp của mô hình tuyến tính

Bảng 3.1.10 cho thấy chỉ số Adjusted R Square (R2 hiệu chỉnh) = 0,428.

Điều đó có nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với tập

dữ liệu ở mức 42,8 %. Hay 42,8% sự khác biệt của biến phụ thuộc có thể đƣợc

giải thích bằng sự khác biệt của biến độc lập.

Bảng 3.1.11: Phân tích ANOVA

Tổng của

Bình phƣơng

Mô hình

bình phƣơng

Df

trung bình

F

1

Hồi quy

1156.993

1

1156.993 747.481

Phần dƣ

1543.213

997

1.548

Tổng

2700.206

998

a. Predictors: (hằng số), Van_dauvao

b. Biến phụ thuộc Van_daura



Sig.

.000a



Bảng 3.1.12: Ước lượng các hệ số hồi quy cho mô hình

Hệ số chƣa

huẩn hóa

Mô hình



B



Hệ số đã

chuẩn hóa



Sai số chuẩn



(hằng số)

1.166

VAN_Dauvao

.831

a. Dependent Variable: VAN_daura

1



.170

.030



65



Beta



t



6.869

.655 27.340



Sig.

.000

.000



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

×