1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Sư phạm >

TÀI LIỆU TRÊN WEBSITE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 107 trang )


PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

CÂU HỎI PHỎNG VẤN PHỤC VỤ

LUẬN VĂN “PHÂN TÍCH MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA ĐIỂM THI TUYỂN

SINH ĐẦU VÀO VÀ ĐIỂM THI TỐT NGHIỆP THPT HAI MÔN TOÁN

VÀ NGỮ VĂN CỦA HỌC SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG”

I. Phần thông tin chung

1. Họ và tên:……………………….Giới tinh:……….Tuổi…………….

2. Địa chỉ công tác……………………………………………………….

3. Chức vụ………………………………………………………………..

II. Phần nội dung

1. Theo ông (bà) kết quả thi tốt nghiệp có phản ánh đúng năng lực của

học sinh không?

2. Theo ông (bà) kết quả tốt nghiệp có thể dùng để xét vào bậc học cao

hơn không?

3. Theo ông (bà) năng lực của học sinh còn thể hiện ở những mặt nào?

4. Theo ông (bà) kết quả thi tốt nghiệp giúp những nhà giáo dục thay

đổi chƣơng trình học/giảng dạy nhƣ thế nào?



5. Ông/bà có kiến nghị gì để kỳ thi tốt nghiệp đạt hiệu quả hơn và nâng

cao chất lƣợng học tập của học sinh?



100



PHỤC LỤC 2

THÔNG TIN PHỎNG VẤN SÂU 10 GIÁO VIÊN THEO

CÁC CÂU HỎI PHỎNG VẤN SAU



GV1: Cô giáo TTN, Trƣờng THPT Thành Phố

Câu hỏi 1: Học sinh khi dự thi tốt nghiệp chỉ ôn 6 môn do đó kết quả

này chỉ phần nào thể hiện đƣợc sức học của học sinh.

Câu hỏi 2: Nếu dùng kết quả này để xét vào đại học, cao đẳng sẽ nảy

sinh nhiều vấn đề không phù hợp với mục đích giáo dục.

Câu hỏi 3: Năng lực của học sinh phải đƣợc thể hiện trong 3 năm học

của học sinh nhƣ về mặt đạo đức, lối sống, quan hệ bạn bè, kết quả học các

môn còn lại, …

Câu hỏi 4: Giáo viên cần đầu tƣ nhiều công sức để lĩnh hội kiến thức

mới nhằm truyền đạt tốt cho học sinh. Dạy học theo hƣớng lấy học sinh làm

trung tâm, tạo môi trƣờng thân thiện phát huy tính tích cực của học sinh.

Câu hỏi 5: Học sinh cần tăng cƣờng công tác tự học tự bồi dƣỡng để

đạt kết quả cao hơn trong các kỳ thi cả tuyển sinh vào lớp 10 và tốt nghiệp

THPT. Tuy nhiên, cách thức tổ chức và chấm thi phải thay đổi một cách khoa

học, chính xác, không để xảy ra tiêu cực, gian lận.

GV2: Cô giáo NMN, Trƣờng THPT DTNT Tỉnh

Câu hỏi 1: Chƣa phản ánh đƣợc một cách toàn diện năng lực học tập

của học sinh.

Câu hỏi 2: Không nên dùng.



101



Câu hỏi 3: Năng lực của học sinh còn đƣợc thể hiện qua nỗ lực học tập

của học sinh trong quá trình học, cách thức chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng học

tập.

Câu hỏi 4: Cần đổi mới sách giáo khoa theo hƣớng đơn giản hơn nhằm

giảm bớt kiến thức không cần thiết.

Câu hỏi 5: Không đƣa nhiều lý thuyết hàn lâm vào nội dung các môn

học, chỉ cần học các kiến thức chung cần thiết và phù hợp với thực tế xã hội.

GV3: Thầy giáo ĐTM, Trƣờng THPT Bế Văn Đàn

Câu hỏi 1: Có thể đánh giá một phần năng lực của học sinh.

Câu hỏi 2: Cần có thêm một số điều kiện kết hợp với điểm thi tốt

nghiệp THPT thì đảm bảo chất lƣợng hơn.

Câu hỏi 3: Năng lực của học sinh còn thể hiện ở các môn học khác.

Câu hỏi 4: Tăng cƣờng nhiều hơn các giờ thực hành để học sinh hiểu rõ

hơn kiến thức đã đƣợc học.

Câu hỏi 5: Tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT chất lƣợng hơn, đạt hiệu

quả cao hơn.

GV4: Cô giáo LNA, Trƣờng THPT Phục Hòa

Câu hỏi 1: Kết quả này chỉ ghi nhận đƣợc năng lực của học sinh tại

thời điểm dự thi, do các em có chuẩn bị ôn thi thậm chí đầu tƣ hầu hết thời

gian cho kỳ thi này.

Câu hỏi 2: Có thể dùng làm điều kiện tuyển sơ bộ. Nghĩa là dùng điểm

thi này làm căn cứ sơ loại, học sinh nào không đủ điều kiện về điểm thi thì

không đƣợc nộp hồ sơ dự thi đại học, cao đẳng.



102



Câu hỏi 3: Năng lực của học sinh không chỉ về kết quả học tập mà còn

thể hiện ở văn hóa tại trƣờng lớp, xã hội, …

Câu hỏi 4: Cần phải đổi mới sách giáo khoa cho phù hợp với tri thức

trong thời đại mới.

Câu hỏi 5: Để đánh giá toàn diện học sinh các nhà quản lí giáo dục cần

nghiên cứu các mô hình, nội dung chƣơng trình học của các nƣớc phát triển về

giáo dục để áp dụng phù hợp với Việt Nam. Cần có thêm các môn học hoặc

các hoạt động nâng cao kỹ năng thực hành, kỹ năng sống, kiến thức áp dụng

vào thực tế đời sống.

GV5: Cô giáo LTL, Trƣờng THPT Thạch An

Câu hỏi 1: Có thể sử dụng kết quả này để đánh giá năng lực học tập

của học sinh.

Câu hỏi 2: Nếu kết quả là thực chất thì cũng nên sử dụng.

Câu hỏi 3: Có thể đánh giá thêm qua cách tƣ duy trong các lĩnh vực

khác.

Câu hỏi 4: Chƣơng trình cần cải tiến theo mô hình các nƣớc tiến tiến,

phát triển về giáo dục.

Câu hỏi 5: Thay đổi cách dạy, học và thi cử hàng năm để nâng cao chất

lƣợng.

GV6: Thầy giáo NMH, Trƣờng THPT Trùng Khánh

Câu hỏi 1: Chƣa đánh giá đƣợc.

Câu hỏi 2: Không nên sử dụng.

Câu hỏi 3: Thể hiện qua năng lực tự học.

Câu hỏi 4: Giảm tải kiến thức trong sách giáo khoa.

103



Câu hỏi 5: Đổi mới chƣơng trình dạy và học, đƣa nhiều kiến thức thực

tế vào nội dung các bài học.

GV7: Thầy giáo TMK, Trƣờng THPT Lục Khu

Câu hỏi 1: Phản ánh gần đầy đủ

Câu hỏi 2: Trƣớc mắt nên thí điểm tại một số trƣờng cao đẳng, trung

cấp tại địa phƣơng của học sinh.

Câu hỏi 3: Thể hiện trong quá trình học tập của học sinh.

Câu hỏi 4: Cần đƣa nhiều kiến thức thực hành để áp dụng thực tiễn.

Câu hỏi 5: Phải chống triệt để bệnh thành tích trong giáo dục và tâm lí

chuộng bằng cấp để nâng cao chất lƣợng dạy và học.

GV8: Thầy giáo PMH, Trƣờng THPT Nguyên Bình

Câu hỏi 1: Nếu dùng kết quả này để đánh giá năng lực của học sinh

cũng có thể chấp nhận đƣợc.

Câu hỏi 2: Vẫn nên tổ chức thi tuyển sinh cao đẳng, đại học.

Câu hỏi 3: Có thể đánh giá qua hoạt động của học sinh trong công tác

đoàn thanh niên hoặc trong các dịp sinh hoạt tập thể khác.

Câu hỏi 4: Chƣơng trình học phải giúp giáo viên và học sinh chủ động,

sáng tạo trong việc học và giảng dạy.

Câu hỏi 5: Nên bỏ kỳ thi tốt nghiệp THPT để học sinh tập trung vào kỳ

thi Đại học, cao đẳng. Vì việc chọn môn thi tốt nghiệp THPT trong thời gian

rất ngắn và thí sinh phải “chúi mũi” vào để ôn những môn đó. Thi xong chỉ

trong một thời gian ngắn, thí sinh lại phải lao vào ôn thi mấy môn thi Đại học,

cho nên việc học tập hết sức vất vả. Cha mẹ học sinh cũng vất vả. Nhƣng

không thể bỏ đƣợc kỳ thi Đại học, bởi đây là kỳ thi cạnh tranh.

104



GV9: Cô giáo NTH, Trƣờng THPT Thông Nông

Câu hỏi 1: Trong quá trình thi các em còn bị chi phối bởi nhiều yếu tố

nhƣ tâm lí, môi trƣờng, thời tiết, … nên kết quả này không thể dùng đánh giá

cả quá trình học tập của học sinh đƣợc.

Câu hỏi 2: Không nên.

Câu hỏi 3: Khả năng của học sinh không chỉ trong những giờ lên lớp

nó còn đƣợc thể hiện qua các hoạt động hằng ngày nhƣ các giờ ngoại khóa,

trong quan hệ với bạn bè, thầy cô, …

Câu hỏi 4: Chƣơng trình học hiện tại quá nặng, nhiều kiến thức lý

thuyết hàn lâm mà lại thiếu kỹ năng áp dụng thực tiễn do vậy cần đổi mới

phƣơng pháp và cách học để học sinh nắm vững kiến thức hơn.

Câu hỏi 5: Còn hoài nghi về sự trung thực và tính nghiêm túc của kỳ

thi tốt nghiệp THPT. Bởi vì điều kiện giảng dạy và học tập ở một tỉnh khó

khăn nhƣ Cao Bằng không thể bằng so với Hà Nội, TP HCM. Nếu một kỳ thi

quốc gia mà tỷ lệ đỗ tốt nghiệp cao nhƣ nhau, không có em nào trƣợt là không

phản ánh đúng thực chất giáo dục. Ngành giáo dục có thể giao quyền và trách

nhiệm quản lý việc học tập của học sinh cho nhà trƣờng. Theo đó, trong quá

trình học, học sinh phải thực hiện đúng quy định giờ lên lớp, đảm bảo học tập

tốt tất cả các môn với số điểm tổng kết theo quy chuẩn đặt ra thì mới có thể

đƣợc nhà trƣờng cấp chứng chỉ tốt nghiệp THPT. Còn học sinh nào không

đảm bảo các yêu cầu đặt ra thì phải học lại đến khi nào đủ điều kiện thì mới

đƣợc nhà trƣờng cấp chứng chỉ.



105



GV10: Cô giáo BHN, Trƣờng THPT Hòa An

Câu hỏi 1: Nhiều học sinh không thực sự học tốt nhƣng trong quá trình

làm bài có thể đã chép bài hoặc sử dụng tài liệu nên kết quả tốt. Do đó kết quả

này không thể đánh giá thực chất năng lực của học sinh.

Câu hỏi 2: Không thể dùng đƣợc, nhƣ vậy nhiều học sinh sẽ bị thiệt

thòi và có học sinh đƣợc hƣởng lợi.

Câu hỏi 3: Năng lực của học sinh còn đƣợc thể hiện qua quá trình học

tập, học sinh thể hiện qua kỹ năng sống, cách thức học tập, sáng tạo trong tƣ

duy.

Câu hỏi 4: Chƣơng trình phải nâng cao năng lực tự học, tự bồi dƣỡng

của học sinh. Hạn chế đến mức tối đã tình trạng đọc chép vẫn đang diễn ra mà

phải phát huy, khơi dậy tƣ duy sáng tạo của học sinh.

Câu hỏi 5: Chƣơng trình học cần có sự phù hợp với thực tiễn chung của

xã hội, tiếp cận các nƣớc tiên tiến. Đề thi phù hợp với đối tƣợng tại các vùng

miền khác nhau, vì nhƣ học sinh dân tộc tại các vùng khó khăn chủ yếu dùng

tiếng dân tộc nay theo học tiếng Kinh đã khó hơn học sinh nơi khác, cùng với

điều kiện còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế - xã hội.



106



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

×