1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Sư phạm >

Chương 2 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH CÁC TRƢỜNG THPT QUẬN LÊ CHÂN - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 127 trang )


Riêng về GD &ĐT, báo cáo nêu rõ: Phát triển nâng cao chất lƣợng GD

&ĐT, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa.

Tiếp tục phát triển quy mô GD &ĐT có cơ cấu hợp lý giữa các cơ sở công lập,

ngoài công lập, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Khuyến khích phát triển

các cơ sở ngoài công lập. Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện ở tất cả các

cấp học, bậc học, ngành học, coi trọng giáo dục đạo đức, kết hợp dạy chữ, dạy

ngƣời, dạy nghề. Phấn đấu để sản phẩm giáo dục là nguồn lực có trình độ phục

vụ quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa của thành phố.

2.2.Vài nét khái quát về các trƣờng THPT quận Lê Chân – thành phố Hải

Phòng

2.2.1. Đặc điểm đối tượng giáo dục và đào tạo của các trường THPT quận Lê

Chân- thành phố Hải Phòng.

Đối tƣợng giáo dục và đào tạo của các trƣờng THPT quận Lê Chân - Hải

Phòng đều là HS đã tốt nghiệp THCS đa số là ở các trƣờng THCS trong quận.

Do đó đa số các em đều ngoan, chăm học, động cơ học tập nghiêm túc. Do đặc

điểm tâm lý của lứa tuổi từ 15 đến 18 tuổi các em rất ham học hỏi cái mới, năng

động, nhiệt tình trong học tập. Điều này rất thuận lợi cho việc học tập các môn

nói chung cũng nhƣ môn tiếng Anh nói riêng.

Khó khăn chủ yếu của HS ở các trƣờng THPT trong quận là có 02 trƣờng

THCS trong quận có các em học tiếng Pháp nhƣng khi lên cấp THPT các em lại

phải học tiếng Anh 100%. Điều này gây khó khăn cho các em trong việc học tập

vì giáo trình sách giáo khoa môn tiếng Anh đƣợc liên thông từ lớp 6 đến lớp 12.

2.2.2. Mục tiêu đào tạo của trường THPT

Bƣớc sang thế kỷ XXI, thế kỷ của thông tin, khoa học, kỹ thuật và công

nghệ ngày càng đòi hỏi ngành giáo dục phải đào tạo đƣợc nguồn nhân lực có

chất lƣợng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Cũng

nhƣ các trƣờng THPT khác mục tiêu cơ bản của giáo dục trong nhà trƣờng

THPT quận Lê Chân, Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay là: Tiếp tục thực hiện

toàn diện, hoàn thành việc cung cấp cho học sinh học vấn phổ thông theo một

35



chuẩn thống nhất, đồng thời tạo điều kiện cho sự phát huy năng lực và sở trƣờng

của học sinh ở một mức độ nhất định, giúp học sinh có những hiểu biết về kỹ

thuật, chú trọng hƣớng nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh khi vào

đời hoặc chọn ngành học tiếp sau khi tốt nghiệp cấp học.

Mục tiêu của môn học tiếng Anh của các trƣờng THPT: Với tƣ cách là

môn văn hóa cơ bản, bắt buộc trong chƣơng trình giáo dục phổ thông. Dạy học

môn tiếng Anh nhằm giúp học sinh sử dụng đƣợc tiếng Anh nhƣ một công cụ

giao tiếp ở mức độ cơ bản dƣới các dạng nghe, nói, đọc, viết có kiến thức cơ bản

tƣơng đối hệ thống và hoàn chỉnh về tiếng Anh phù hợp với trình độ, đặc điểm

tâm lý lứa tuổi, có hiểu biết khái quát về đất nƣớc, con ngƣời và nét đẹp văn hóa

của một số nƣớc nói tiếng Anh, từ đó có thái độ, tình cảm tốt đẹp đối với đất

nƣớc, con ngƣời có nền văn hóa, ngôn ngữ của các nƣớc nói tiếng Anh, biết tự

hào, yêu quý và tôn trọng nền văn hóa và ngôn ngữ của dân tộc mình.

2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý của các trường THPT quận Lê Chân, Hải

Phòng.

Về chức năng: Sở GD &ĐT Hải Phòng là cơ quan chuyên môn của

UBND thành phố, là hệ thống tổ chức quản lý ngành GD &ĐT của Bộ GD &ĐT

ở địa phƣơng. Nhiệm vụ chủ yếu của Sở giáo dục là chỉ đạo các trƣờng học thực

hiện các điều lệ, quy dịnh về tổ chức và chuyên môn, quản lý công tác cán bộ từ

đào tạo quy hoạch đến bố trí sử dụng cán bộ, quản lý công tác tuyển sinh, quản

lý cơ sở vật chất, tài sản theo quy định của UBND thành phố.

Trong bộ máy của Sở GD &ĐT Hải Phòng thì phòng Trung học là cơ

quan chuyên môn có nhiệm vụ quản lý mọi hoạt động chuyên môn của ngành

giáo dục địa phƣơng. Nhiệm vụ này đƣợc phân công cho các chuyên viên theo

từng chuyên môn. Trƣớc mỗi một năm học mới, kế hoạch dạy học ở từng bộ

môn đƣợc xây dựng tƣơng đối cụ thể, nhƣng do địa bàn rộng, công việc nhiêu

nên sự quản lý còn nặng nề về những hoạt động mang tính chất hành chính, các

hoạt động chuyên môn còn nhiều bất cập.



36



Cơ sở giáo dục dƣới Sở GD &ĐT là các trƣờng học, trung tâm giáo dục.

Ở các trƣờng THPT, đứng đầu là BGH, trong BGH sẽ có một hiệu phó phụ trách

chuyên môn. Các giáo viên đƣợc phân công về các tổ bộ môn và chịu sự quản lý

trực tiếp của tổ trƣởng bộ môn, hiệu phó phụ trách chuyên môn và Hiệu trƣởng.

Tổ chức bộ máy nhà trƣờng nhƣ một cơ thể sống, có cơ chế vận hành theo

sự phân cấp: Đảng ủy, Ban giám hiệu trong đó ngƣời chịu trách nhiệm chính là

Hiệu trƣởng , các tổ chức đoàn thể quần chúng , các tổ bộ môn, bộ phận hành

chính, kế toán, tài vụ cùng tham gia hoạt động của bộ máy để đơn vị hoàn thành

kế hoạch, nhiệm vụ.Cơ cấu tổ chức bộ máy trƣờng THPT đƣợc thể diện qua sơ

đồ sau:

Cơ cấu tổ chức bộ máy trƣờng THPT



ĐẢNG BỘ

(hoặc Chi bộ)



BAN GIÁM HIỆU

(Hiệu trƣởng)



CÁC TỔ CHUYÊN MÔN

(giáo viên)



TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ

(BCH Công đoàn

BCH Đoàn thanh niên)



PHÒNG HÀNH CHÍNH VÀ

KẾ TOÁN, TÀI VỤ (nhân viên)



CÁC LỚP HỌC SINH



HỘI CHA MẸ HỌC SINH



Đảng bộ hoặc Chi bộ mà đại diện cao nhất là Đảng ủy hoặc Chi ủy nhà

trƣờng , lãnh đạo về chủ trƣơng, đƣờng lối để các tổ chức, đoàn thể trong trƣờng



37



hoạt động thông qua nghị quyết và những chủ trƣơng mang tính nguyên tắc

hƣớng tới mục tiêu giáo dục.

Ban giám hiệu bao gồm Hiệu trƣởng và các Phó hiệu trƣởng. Hiệu trƣởng

là ngƣời đại diện cho nhà trƣờng về nhiều mặt pháp lý, là ngƣời đứng đầu bộ

máy, chịu trách nhiệm quản lý toàn diện các hoạt động của nhà trƣờng. Các Phó

hiệu trƣởng: giúp việc cho Hiệu trƣởng, quản lý từng mặt công tác trong trƣờng

do Hiệu trƣởng phân công.

Các tổ chức đoàn thể: Công đoàn cơ sở, Đoàn thanh niên, Ban nữ công là

những tổ chức quần chúng cùng phối hợp với Ban giám hiệu và Hội đồng giáo

dục để xây dựng chƣơng trình kế hoạch, tổ chức các phong trào thi đua “Dạy tốt,

học tốt”; “Rèn luyện và học tập vì ngày mai lập nghiệp”; “Giỏi việc trƣờng, đảm

việc nhà”.v.v…

Các tổ chuyên môn: Tổ chức, giảng dạy các môn học theo kế hoạch giảng

dạy và đặc thù bộ môn. Giáo viên ngoài dạy môn học còn tham gia làm công

tác chủ nhiệm lớp, điều hành tổ chức học sinh hoạt động theo kế hoạch của nhà

trƣờng ở từng giai đoạn trong năm học. Tổ trƣởng chuyên môn chịu trách

nhiệm trƣớc Hiệu trƣởng về quản lý giáo viên, chất lƣợng giảng dạy, thực hiện

bồi dƣỡng giáo viên, xây dựng tƣ liệu bộ môn.

Phòng hành chính và văn thƣ: giúp Hiệu trƣởng quản lý toàn bộ hồ sơ của

học sinh qua các năm học, các loại sổ đăng bộ, sổ kiểm diện và ghi điểm, sổ đầu

bài, học bạ, sổ cấp bằng tốt nghiệp, các phƣơng tiện kỹ thuật phục vụ dạy học.

Bộ phận kế toán, tài vụ: Giúp hiệu trƣởng quản lý toàn bộ vốn, tài chính

trong và ngoài ngân sách, quản lý tài sản nhà trƣờng và công tác kế toán.

Tất cả các tổ chức bộ máy trong nhà trƣờng cùng hƣớng tới một đối tƣợng

là học sinh.

Các lớp học sinh: Dƣới sự quản lý, chỉ đạo của giáo viên chủ nhiệm, học

sinh có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ kế hoạch học tập và các họat động thi đua

theo kế hoạch của nhà trƣờng và các tổ chức đoàn thể (Đoàn thanh niên, ban nữ

công…) tổ chức, cá nhân và tập thể học sinh cần đoàn kết, giúp đỡ nhau trong



38



học tập và rèn luyện, thực hiện nghiêm chỉnh Hiến pháp, Pháp luật của Nhà

nƣớc.

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trƣờng

THPT quận Lê Chân - thành phố Hải Phòng.

2.3.1. Thực trạng hoạt động dạy học của giáo viên

2.3.1.1. Thực trạng về hoạt động dạy học của giáo viên

Nhằm hiểu rõ đƣợc thực trạng hoạt động dạy học của giáo viên trƣớc hết

tôi diều tra và khảo sát tình hình đội ngũ giáo viên của các trƣờng THPT trong

quận Lê Chân - thành phố Hải Phòng.

Bảng 2.1: Độ tuổi GV môn tiếng Anh ở các trƣờng THPT quận Lê Chân Hải Phòng

Độ tuổi



Số

Tên trƣờng

GV



Dưới 40



Từ 40 ->50



Trên

50



THPT Trần Nguyên Hãn



09



06



02



01



THPT Ngô Quyền



11



07



02



02



THPT Lƣơng Thế Vinh



06



02



01



03



THPT Lê Lợi



07



04



01



01



Nhận xét: Nhìn vào bảng thống kê ta thấy tổng số GV ở 04 trƣờng THPT

Quận Lê Chân, Hải Phòng là 33, trong đó số GV dƣới 40 là 19 ngƣời. Số GV có

độ tuổi từ 40 đến 50 là 6 ngƣời, số GV trên 50 tuổi là 8 ngƣời. Số GV dƣới 40

tuổi chiếm hơn một nửa, tức là đội ngũ GV tiếng Anh trong quận đa số còn trẻ,

đó là những ngƣời có sức khỏe, có trình độ, có thời gian công tác dài. Điều này

rất thuận lợi cho việc đổi mới phƣơng pháp dạy học, trau dồi kiến thức, nâng cao

trình độ chuyên môn để đáp ứng yêu cầu của xã hội.



39



Bảng 2.2: Trình độ chuyên môn của GV ở các trƣờng THPT quận Lê

Chân - Hải Phòng.



Nhận xét: Qua thống kê ta thấy 100% GV đạt chuẩn về trình độ chuyên

môn, đều tốt nghiệp trƣờng đại học sƣ phạm. Các thầy cô giáo đều có đủ kiến

thức sƣ phạm, kiến thức chuyên môn, nhiệt tình, tâm huyết với nghề với thế hệ

trẻ có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần chủ động tích cực trong công tác.

Tuy nhiên bảng thống kê chỉ ra năng lực chuyên môn của GV, GV có

trình độ trên chuẩn còn rất ít không đồng đều, chỉ có 01 GV đƣợc đi học bồi

dƣỡng chuyên môn ở nƣớc ngoài. Do vậy, đội ngũ GV chƣa đáp ứng đƣợc yêu

cầu ngày càng cao của xã hội. Điều này đòi hỏi các CBQL có sự quan tâm đúng,

tạo điều kiện để GV tiếng Anh có cơ hội đƣợc học tập về chuyên môn, nhất là

đƣợc có cơ hội học tập chuyên môn ở nƣớc ngoài để đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày

càng cao của xã hội.



Bảng 2.3: Kết quả khảo sát hiện trạng các hoạt động giảng dạy của GV

Đánh giá mức độ thực

hiện (%)

TT

Nội dung hoạt động

Thường Đôi Không

xuyên

khi bao giờ

1



Chuẩn bị kĩ bài trƣớc khi đến lớp



80



40



18



2



2



Cập nhật, mở rộng bài giảng với những kiến thức

mới



55



36



9



3



Sử dụng phƣơng tiện dạy học tích cực



23



50



27



4



Thay đổi phƣơng pháp giảng dạy khi HS không

hứng thú học



18



60



22



5



Trao đổi với HS về phƣơng pháp học tập



5



50



45



6



Yêu cầu và hƣớng dẫn HS chuẩn bị bài mới ở nhà



70



20



10



7



Kiểm tra việc tự học của HS



62



24



14



8



Lấy ý kiến phản hồi của HS sau khi kết thúc môn

học để rút kinh nghiệm và sử dụng kết quả kiểm

tra. Đánh giá để điều chỉnh phƣơng pháp dạy học.



3



20



78



9



Chú ý tìm hiểu những khó khăn HS gặp phải

trong quá trình học tập



8



13



79



10



Thực hiện kiểm tra, thi nghiêm túc, đánh giá

đúng kết quả học tập của HS



88



12



0



Nhận xột: Việc chuẩn bị kỹ bài giảng trƣớc khi lờn lớp quyết định rất

nhiều đến chất lƣợng giờ dạy. Đa số GV đó làm tốt nhiệm vụ này nhƣng cũng cú

những GV chủ quan, chƣa chỳ trọng việc chuẩn bị bài lờn lớp. Thờm vào đú

chƣa cú nhiều sự đầu tƣ về chuyờn mụn thời gian nờn cú đến gần 50% số GV

khụng thƣờng xuyờn và chƣa cập nhật thụng tin mở rộng bài giảng cho HS.

Ngoài ra nhiều GV mới chỉ đơn thuần lo hoàn thành việc truyền đạt kiến thức

mà chƣa quan tõm đến làm thế nào cho HS cảm thấy hứng thỳ học tập, khụng sử

dụng phƣơng tiện dạy học tớch cực, khụng trao đổi với HS về phƣơng phỏp học

tập cho cú hiệu quả. Chỉ cú 23% GV thƣờng xuyờn tớch cực sử dụng phƣơng

phỏp dạy học tớch cực và 18% GV thay đổi phƣơng phỏp giảng dạy khi HS

khụng hứng thỳ học. Điều này chứng tỏ rằng cũn rất nhiều tồn tại trong viờc

giảng dạy của GV. Qua bảng khảo sỏt ta thấy GV đó chỳ ý yờu cầu HS chuẩn bị

bài trƣớc khi đến lớp nhƣng việc kiểm tra thỡ cũn ớt do đú sẽ khụng tạo đƣợc

hứng thỳ, khụng mang lại hiệu quả trong việc tự học của học sinh. Trờn thực tế

HS dễ dàng học theo kiểu đối phú vớ dụ nhƣ: chộp và tham khảo sỏch giải.



41



Việc lấy ý kiến phản hồi của HS sau khi kết thỳc mụn học và tỡm hiểu

những khú khăn HS gặp phải trong quỏ trỡnh học tập chỉ đƣợc làm ở số rất ớt

giỏo viờn. Cú đến 78% GV khụng bao giờ lấy ý kiến phản hồi của HS và chỉ cú

3% GV thƣờng xuyờn và 20% GV đụi khi mới lấy ý kiến phản hồi của HS sau

khi kết thỳc mụn học. Việc này là hạn chế rất lớn trong việc GV tự điều chỉnh

mỡnh trong quỏ trỡnh giảng dạy.

Cú đến 79% GV chƣa bao giờ tỡm hiểu những khú khăn của HS gặp phải

trong quỏ trỡnh học tập. Việc làm này chỉ đƣợc làm thƣờng xuyờn ở 8% GV và

đụi khi ở 13% GV. Chớnh tỡnh trạng này làm cho GV khụng thực sự hiểu đƣợc

HS và khụng giỳp HS thỏo gỡ khú khăn trong học tập.

Đa số cỏc GV dều nhận rừ tầm quan trọng của việc kiểm tra, thi nờn họ

thực hiện nghiờm tỳc viờc dỏnh giỏ đỳng kết quả học tập của HS.

Bảng 2.4: Thực trạng sử dụng phƣơng phỏp dạy học và phƣơng tiện

dạy học của GV.



Nội dung hoạt động



TT



Đánh giá mức độ thực

hiện

Thường

xuyên



Đôi

khi



Không

bao giờ



I



Cỏc phƣơng phỏp day học



1



Thuyết trỡnh, vấn đỏp



85



15



0



2



Thảo luận nhúm



8



30



22



3



Đúng vai theo tỡnh huống



27



3



20



4



Bỏo cỏo chủ đề thảo luận lớp



8



31



61



II



Cỏc phƣơng tiện dạy học



1



Bảng phấn



100



0



0



2



Cassette



82



18



0



3



Phƣơng tiện trực quan: ảnh, hỡnh vẽ



20



27



53



4



Phƣơng tiện hiện đại phục vụ cho dạy, học

ngoại ngữ



7



20



73



42



Nhận xột: Hiện nay, trờn thực tế số học sinh ở mỗi một lớp học đều trờn

45 em. Lớp dành cho giờ học ngoại ngữ khụng riờng biệt , điều này ảnh hƣởng

khụng nhỏ đến việc ỏp dụng phƣơng phỏp đa phƣơng tiện dạy học.

Nhỡn vào kết quả điều tra, ta thấy phƣơng phỏp mà GV sử dụng thƣờng

xuyờn nhất vẫn là thuyết trỡnh, vấn đỏp. Trong giờ học thƣờng vẫn là thầy phổ

biến những kiến thức mỡnh cú, HS thụ động tiếp nhận những kiến thức mà thầy

trao cho. Cũng cú gần 50% số GV sử dụng phƣơng phỏp làm việc theo nhúm,

theo cặp, số ớt GV sử dụng phƣơng phỏp đúng vai theo tỡnh huống. Tuy nhiờn,

phƣơng phỏp đú mới chỉ ở mức bắt chƣớc những hội thoại trong bài học. Đa số

GV lờn lớp chỉ đơn thuần luyện đọc cho HS nghĩa của từ vựng, dạy ngữ phỏp

vào khụng chỳ trọng vào luyện tỡnh huống, họ khụng làm cho tiếng Anh thực

chất “sống” khi học. Chớnh điều này dẫn đến sự nhàm chỏn trong giờ học và

ảnh hƣởng đến hứng thỳ học tập, tớnh chuyờn cần của HS. Điều này đƣợc GV

giải thớch là lớp học quỏ đụng nờn yờu cầu HS làm việc theo cặp, theo nhúm sẽ

rất mất trật tự ảnh hƣởng đến cỏc lớp khỏc, hơn nữa thời gian dành cho HS thực

hành ớt, cỏc phƣơng phỏp khỏc nhƣ thảo luận lớp, bỏo cỏo chủ đề thỡ lại càng

ớt khi đƣợc sử dụng. Mục tiờu của mụn học tiếng Anh là HS đƣợc rốn luyện cả

bốn kỹ năng nghe, núi, đọc, viết. Nhƣng trờn thực tế đa số HS chỉ thành thạo kỹ

năng đọc hiểu cũn cỏc kỹ năng khỏc thỡ HS rất lỳng tỳng.

Theo kết quả điều tra ở bảng 2.4: 100% giỏo viờn sử dụng phƣơng tiện

truyền thống: bảng, phấn mà đỏng lẽ nờn ỏp dụng cỏc phƣơng tiện truyền thụng

đa chiều nhƣ mỏy chiếu, mỏy tớnh mới mang lại hiệu quả cao cho giờ học tiếng

Anh. Phƣơng tiện hỗ trợ dạy học duy nhất đƣợc giỏo viờn sử dụng nhiều là

cassette dựng trong cỏc giờ học nghe hiểu. Rất ớt giỏo viờn sử dụng vật thật và

tranh ảnh trong khi giảng dạy mụn tiếng Anh trờn lớp. Nguyờn nhõn này đƣợc

giải thớch với những lý do sau: thứ nhất: do thiết bị giảng dạy của nhà trƣờng

chƣa đƣợc trang bị đầy đủ, chƣa đỏp ứng đƣợc yờu cầu của giỏo viờn và học

sinh. Thứ hai; một bộ phận giỏo viờn khụng chịu khú học hỏi (nhất là những

giỏo viờn cú tuổi) kỹ năng sử dụng phƣơng tiện dạy học hiện đại.Thờm vào đú:



43



việc chuẩn bị phƣơng tiện dạy học cũng tốn kộm thời gian, kinh phớ cho giỏo

viờn nờn nhiều giỏo viờn thiếu tõm huyết với nghề khụng mặn mà với việc

nghiờn cứu đƣa vào sử dụng cỏc phƣơng tiện dạy học.

2.3.1.2. Thực trạng hoạt động học

Trong quỏ trỡnh đào tạo, học sinh khụng chỉ là đối tƣợng mà cũn là chủ

thể của đào tạo vỡ vậy khi nghiờn cứu về thực trạng hoạt động dạy học mụn

tiếng Anh chỳng ta cần phải tỡm hiều về ngƣời học. Trong quỏ trỡnh họ tập thỡ

mục đớch động cơ học tập ảnh hƣởng đến ý thức tự giỏc đầu tƣ học tập.

Bảng 2.5: Khảo sát động lực học tiếng Anh

TT



Không



Đồng ý

(%)



Động lực



Không

đồng ý (%)



ý kiến

(%)



1



Vì là môn dễ học



5,92



71,67



22,41



2



Vì là học phần bắt buộc



80,6



5,07



14,84



3



Vì dễ đạt điểm cao



18,96



68,96



12,08



4



Để có kết quả toàn diện



73,56



19,54



6,90



5



Vì công việc trong tƣơng lai



52,18



28,79



19,03



6



Vì thích môn học này



41,95



37,35



20,68



7



Vì cơ hội nhận học bổng



17,58



59,42



23



8



Vì nhận thức đƣợc tầm quan trọng của

môn học



85,05



5,18



9,77



9



Vì dễ khám phá nền văn hoá của các nƣớc

nói tiếng Anh



17,82



57,47



13,21



Nhận xét: Hầu hết HS đều có động cơ học tập theo hƣớng tích cực nhƣng

chƣa thực sự rõ rệt thậm chí còn có những ý kiến trái ngƣợc. Có đến 85,05% HS

thấy đƣợc tầm quan trọng của môn học nhƣng chỉ có 41,95% HS thích môn học

này còn lại là HS vì bắt buộc. Điều này thể hiện động lực học tự thân còn chƣa

cao.



44



Bảng 2.6: Thời gian dành cho tự học môn tiếng Anh ở nhà.

TT



Kết quả



Nội dung



Số phiếu



%



1



Không dành thời gian học môn tiếng Anh



135



9,5



2



Tự học 30 phút/ngày



467



32,9



3



Tự học 60 phút/ngày



224



15,8



4



Tự học 90 phút/ngày



52



3,7



5



Tự học 120 phút/ngày



13



0,9



6



Tuỳ hứng, chỉ học khi thích



528



37,2



Nhận xét: Hoạt động tự học của HS nhà trƣờng chƣa đáp ứng đƣợc so với

yêu cầu tự học hiện nay. Theo kết quả điều tra ban đầu thì số HS dành thời gian

để học bộ môn Anh văn dƣới 30 phút/ngày chiếm trên 40%. Với thời lƣợng nhƣ

vậy không thể đảm bảo chất lƣợng cho việc chuẩn bị bài đƣợc. Cũng theo kết

quả điều tra trên thì số HS tự học theo lối tuỳ hứng là lối học không có kế

hoạch, thiếu khoa học chiếm hơn 37%. Đặc biệt có tới xấp xỉ 10% số HS không

dành thời gian cho tự học môn này.

Bảng 2.7: Khảo sát về phƣơng pháp học tập môn tiếng Anh

TT



Có (%)



Nội dung



Không

(%)



1



Có dành thời gian để học từ mới không?



55%



45%



2



Có thƣờng xuyên chuẩn bị bài trƣớc không?



25%



75%



3



Có làm đầy đủ bài tập không?



78%



22%



4



Có ghi lại lời giảng theo cách riêng không?



30



70%



5



Có tích cực chủ động trong giờ học không?



60%



40%



6



Có hay đặt câu hỏi cho GV không?



10%



90%



7



Có hay đến thƣ viện để tham khảo không?



30%



70%



45



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

×