1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Sư phạm >

Chƣơng 3 : CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƢỜNG THPT QUẬN LÊ CHÂN –THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 127 trang )


3.1. Một số nguyên tắc chỉ đạo đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học

môn tiếng Anh.

3.1.1. Nguyên tắc tính hệ thống.

Giáo dục và đào tạo của các trƣờng THPT luôn gắn liền với mục tiêu giáo

dục và đào tạo chung của ngành và đáp ứng nhu cầu của toàn xã hội. Nhiệm vụ

chính của nhà trƣờng và một trong những nhiệm vụ đó chính là phát triển hoạt

động dạy học môn tiếng Anh. Mọi hoạt động của nhà trƣờng đều nằm trong đội

ngũ từ Ban giám hiệu, tổ trƣởng bộ môn, GV và HS. Các thành tố trong hệ thống

có sự tƣơng quan chặt chẽ với nhau. Có nắm đƣợc tƣơng quan hệ thống thì biện

pháp đề xuất mới phù hợp và mới có khả năng thực hiện và áp dụng.

3.1.2. Nguyên tắc tính thực tiễn

Việc xây dựng các biện pháp, quản lý dạy và học môn tiếng Anh cho HS

các trƣờng THPT phải dựa trên điều kiện cụ thể, hoàn cảnh, môi trƣờng khách

quan, chủ quan của các trƣờng THPT quận Lê Chân - Hải Phòng hiện tại và

tƣơng lai. Các biện pháp quản lý đƣợc khả thi chỉ khi có tính đến các điều kiện

thực hiện phải phù hợp với nhu cầu thực sự để giải quyết những khó khăn trở

ngại mà các trƣờng đang mắc phải.

3.1.3. Nguyên tắc tính hiệu quả

Các biện pháp nêu ra nhằm vào mục tiêu cuối cùng là tăng cƣờng công tác

quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh nhằm từng bƣớc cải tiến chất lƣợng và

hiệu quả của hoạt động dạy học môn tiếng Anh trong nhà trƣờng hiện nay.

Nguyên tắc này đòi hỏi việc đề xuất các biện pháp phải mang lại hiệu quả trong

hoàn cảnh cụ thể và trong thời điểm nhất định.

3.1.4. Nguyên tắc tính đồng bộ

Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp đề xuất không đƣợc mâu thuẫn

nhau, không đƣợc tách rời, riêng rẽ mà phải có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ



73



với nhau tạo thành một hệ thống chỉnh thể nhằm tác động tới nhiều mặt khác

nhau của vấn đề đang đƣợc quản lý. Do vậy các biện pháp quản lý muốn đem lại

tính khả thi và tính hiệu quả thì phải đảm bảo tính đồng bộ.

Xuất phát từ cơ sở lý luận dạy học và quản lý hoạt động dạy học thực

trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trƣờng THPT quận Lê

Chân - Hải Phòng và trên cơ sở trƣng cầu ý kiến của các cán bộ quản lý và GV

dạy môn tiếng Anh của trƣờng, tác giả đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động

dạy học môn tiếng Anh ở các trƣờng THPT quận Lê Chân - Hải Phòng nhằm

nâng cao chất lƣợng dạy và học tiếng Anh cho nhà trƣờng.

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trƣờng

THPT quận Lê Chân - thành phố Hải Phòng.

3.2.1. Giáo dục nâng cao nhận thức cho HS về tầm quan trọng của môn tiếng

Anh

3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp

Làm một công viêc đúng hay sai bắt nguồn từ việc nhận thức đúng hay sai

về công việc đó. Muốn học tốt môn ngoại ngữ nói chung hay môn tiếng Anh nói

riêng thì HS phải nhận thức rõ đƣợc tầm quan trọng của nó. Việc giáo dục nhận

thức cho HS về tầm quan trọng của môn tiếng Anh là việc làm đầu tiên của các

nhà quản lý, của các thầy cô giáo dạy môn tiếng Anh trong nhà trƣờng. Thế kỷ

XIX là thế kỷ của sự bùng nổ thông tin. Chúng ta không thể tồn tại và phát triển

nếu chúng ta không hội nhập. Ngoại ngữ chính là phƣơng tiện để chúng ta hội

nhập thế giới. Tiếng Anh đƣợc coi là ngôn ngữ quốc tế, vì vậy tiếng Anh càng

ngày càng là nhu cầu cần thiết của mọi ngƣời, của mọi ngành. Biện pháp này

giúp HS nhận thức đúng tầm quan trọng của việc học ngoại ngữ với hiện tại và

công việc tƣơng lai sau này để họ có mục đích rõ ràng trong học tập. Vậy việc



74



giáo dục nâng cao nhận thức cho HS về tầm quan trọng của môn tiếng Anh là

nhiệm vụ của các CBQL và các thầy cô giáo.

3.2.1.2. Nội dung và cách thức tiến hành.

+ Nội dung

Muốn giáo dục nâng cao nhận thức về tầm quan trọng môn tiếng Anh thì

trƣớc hết ngƣời CBQL phải có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của bộ

môn này. Một điều rất quan trọng và rất cần thiết để dẫn dắt cả tập thể đi đúng

hƣớng phát triển nhƣ kế hoạch đã đề ra. Ngƣời ta nói, muốn cho mỗi cá nhân

phát huy hết khả năng của mình thì tập thể những ngƣời lãnh đạo phải biết tạo ra

những gì thuận lợi nhất, hợp lý nhất trong xây dựng và chỉ đạo thực hiện đƣờng

lối, quan điểm lãnh đạo, cách thức xây dựng kế hoạch của đơn vị, tổ chức lãnh

đạo cho đến kiểm tra, đánh giá. Chẳng hạn nhƣ kế hoạch của đơn vị ngoài việc

đảm bảo thực hiện và hoàn thành các nội dung kế hoạch, nhiệm vụ của tập thể,

cần cân nhắc xem các cá nhân CB, GV và HS có chủ động trong công việc đƣợc

giao, có đƣợc khuyến khích đƣa ra những ý tƣởng sáng tạo không, có đƣợc tập

thể tạo cơ hội đề xƣớng và phát triển kế hoạch của bản thân mình hay

không.v.v…Mọi thành công hay thất bại của tập thể phần lớn dựa vào những

yếu tố tuy bé nhỏ nhƣng rất quan trọng này. Kết quả nhận thức đúng đắn của các

CBQL trong công tác quản lý dạy học tiếng Anh chắc chắn sẽ giúp cho GV và

HS có thêm những điều kiện thuận lợi nhất để thực hiện nhiệm vụ của mình, tạo

nên một khối thống nhất hữu cơ từ trên xuống, từ trong ra ngoài, từ tập thể đến

từng cá nhân trong nhà trƣờng hiểu hết thân ái và đoàn kết giúp đỡ nhau vun đắp

ngày càng tốt tƣơi thêm “Cây thành tích” của toàn trƣờng. Ngƣời ta nói “ đồng

tâm hiệp lực” việc gì cũng xong quả chẳng sai!.

+ Cách thức tiến hành



75



CBQL quán triệt cho các thầy cô giáo (nhất là GV tiếng Anh và GVCN)

tầm quan trọng của bộ môn. Có thể nói ngƣời GV vừa là đối tƣợng vừa là chủ

thể của việc nâng cao nhận thức của mình trong giảng dạy bộ môn tiếng Anh.

Mỗi GV cần xây dựng cho mình một quan điểm, đúng đắn hơn, nghiêm túc hơn

đối với vị trí là ngƣời truyền đạt kiến thức bộ môn cho HS. Từng GV trƣớc tiên

là tấm gƣơng cho chính bản thân mình về ý thức trách nhiệm đối với đạo đức và

chuyên môn cá nhân, không ngừng học tập và tự bồi dƣỡng mình.

Với tƣ cách là “ngƣời đứng trên bục giảng” trong quá trình truyền đạt kiến

thức cho HS, dù là bằng ngôn ngữ gì, thì mỗi GV phải thể hiện cho đƣợc ý thức

trách nhiệm và tình cảm nghề nghiệp một cách sâu sắc đối với bộ môn. Họ phải

biết mình là ai, phải làm gì và làm nhƣ thế nào để xứng đáng với vai trò, vị trí

mà xã hội giao phó cho họ. Có nhƣ vậy mới mong đƣợc những lớp lớp HS say

mê học tập, nghiên cứu và ứng dụng kiến thức bộ môn học đƣợc đƣa vào thực tế

và cuộc sống sau này. Bên cạnh đó nhà trƣờng phải tạo điều kiện có thể có cho

đội ngũ này thể hiện mình bằng các hoạt động thiết thực nhƣ tuyên truyền, vận

động, tạo điều kiện thuận lợi nhất về cơ chế, chính sách để khyến khích và thu

hút họ tham gia một cách chủ động, tích cực và sáng tạo các công tác đƣợc giao

nhƣ hƣớng dẫn, bồi dƣỡng cho HS giỏi, phù đạo HS yếu, kém.

Hiệu trƣởng chỉ đạo GV tiếng Anh và GVCN giáo dục nâng cao nhận

thức cho HS về tầm quan trọng của môn ngoại ngữ. Nếu đƣợc nhận thức tốt,

đƣợc động viên khích lệ thì mỗi HS sẽ đƣợc phát huy sở trƣờng của mình và cố

gắng vƣơn lên trong học tập. Các thầy cô giáo có thể trực tiếp giảng giải về tầm

quan trọng môn ngoại ngữ, có thể gián tiếp cung cấp tài liệu cho các HS tham

khảo nhƣ: Số lƣợng các nƣớc và số ngƣời nói tiếng Anh trên thế giới. Trong các

văn bản giao dịch quốc tế ngƣời ta sử dụng những tiếng gì và nhất là nghề



76



nghiệp sau này liên quan đến môn tiếng Anh nhƣ thế nào. Ngoài ra, nhà trƣờng

tổ chức các buổi Se-mi-na cho HS bàn về tầm quan trọng của môn tiếng Anh.

3.2.1.3. Điều kiện thực hiện

Bản thân ngƣời hiệu trƣởng phải nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng

của môn tiếng Anh.

Bản thân mỗi thầy cô giáo tiếng Anh, GVCN phải hiểu rõ tầm quan trọng

của môn tiếng Anh.

Phải có những buổi se-mi-na với sự chuẩn bị chu đáo của ngƣời điều

hành, giải thích những vƣớng mắc của HS, cho HS trình bày ý kiến của mình về

tầm quan trọng của môn tiếng Anh, từ đó có sự điều chỉnh cho các em.

Tài liệu cung cấp cho HS phải đúng, phong phú về nội dung, đẹp về hình

thức, đủ về số lƣợng và về chất lƣợng.

3.2.2. Xây dựng động cơ học môn tiếng Anh cho HS

3.2.2.1. Mục tiêu biện pháp

Động cơ chính là nội lực thúc đẩy con ngƣời làm một việc gì đó. Động cơ

đúng thì làm việc đúng. Nếu làm việc không có động cơ thì công việc sẽ không

đi đến đâu, không biết làm để làm gì và dẫn đến việc làm không có hiệu quả.

Học môn tiếng Anh cũng vậy việc xác định động cơ cho HS là công việc rất

quan trọng vì xác định động cơ học tập đúng đắn sẽ dẫn đến việc học môn tiếng

Anh có chất lƣợng.

3.2.2.2. Nội dung và cách thức tiến hành

+ Nội dung

Muốn học môn tiếng Anh có hiệu quả, muốn quá trình học mang tính tự

giác, chủ động, sáng tạo thì mỗi HS cần phải đƣợc xác định và tự xác định động

cơ học tập đúng đắn. Việc làm này trƣớc hết phải từ GV dạy môn tiếng Anh và

GV chủ nhiệm. Bản thân GV dạy tiếng Anh và GV chủ nhiệm nhận thức rõ tầm



77



quán trọng của việc xác định động cơ học tập đúng đắn và có trách nhiệm xây

dựng động cơ học tiếng Anh cho HS một cách nghiêm túc thì mỗi một HS mới

có thể tự mình xác định động cơ học tiếng Anh cho chính mình một cách đúng

đắn.

+ Cách thức tiến hành

Hiệu trƣởng quán triệt cho GV môn tiếng Anh việc quan trọng của việc

xác định đúng đắn động cơ học tiếng Anh.

Mỗi GV có trách nhiệm giúp HS xác định động cơ cho việc học tiếng

Anh qua việc giới thiệu cho các em về nƣớc Anh, về những cảnh đẹp, phong tục

tập quán, về con ngƣời… và về những nƣớc nói tiếng Anh. Từ việc các em hiểu

biết đƣợc về đất nƣớc mà mình sẽ học tiếng nói các em có hứng thú, say mê học

tiếng để tìm hiểu cái mới lạ, cái hay của nƣớc đó.

Bên cạnh đó GV cần cho các em thảo luận về mục đích của việc học tiếng

Anh. Với những câu hỏi: Học tiếng Anh để làm gì? tiếng Anh giúp gì trong công

việc tƣơng lai? Để giúp các em định hƣớng đúng đắn về mục tiêu học tập, động

cơ thái độ học tập.

Các thầy cô giáo giúp các em trong phần trả lời các câu hỏi và rút ra đƣợc

mục đích của việc học ngoại ngữ.

3.2.2.3. Điều kiện thực hiện

Hiệu trƣởng cần nhận thức rõ tầm quan trọng của việc xác định động cơ

học môn tiếng Anh cho HS.

GVCN và GV môn tiếng Anh cần nhận thức rõ tầm quan trọng của việc

hình thành động cơ học môn tiếng Anh cho HS.

Mỗi HS cần phải tự giác xác định động cơ đúng đắn của việc học môn

tiếng Anh qua sự giúp đỡ của GVBM, GVCN.



78



3.2.3. Xây dựng kế hoạch giảng dạy và học tập nhằm thực hiện mục tiêu và

chương trình dạy học.

3.2.3.1. Mục tiêu biện pháp

Xây dựng kế hoạch giảng dạy và học tập bộ môn là công việc quan trọng

của ngƣời quản lý giáo dục nhà trƣờng. Xây dựng kế hoạch là vạch ra những

công việc cụ thể hƣớng tới hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao ứng với mỗi công

việc có phân công trách nhiệm cho từng thành viên trong Hội đồng giáo dục.

Xây dựng kế hoạch giảng dạy môn tiếng Anh phải dựa trên cơ sở thực tế của nhà

trƣờng là nguồn nhân lực, tài chính, CSVC, thiết bị dạy học….

Kế hoạch của ngƣời CBQL càng thực tế bao nhiêu thì tính khả thi càng

cao bấy nhiêu. Năng lực của CBQL thể hiện rất nhiều ở việc xây dựng kế hoạch

cho đơn vị.

3.2.3.2. Nội dung và cách thức tiến hành

+ Nội dung

Hiệu trƣởng có những nhiệm vụ sau:

- Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch chung

- Chỉ đạo tổ chuyên môn hƣớng dẫn GV xây dựng kế hoạch dạy học.

- Chỉ đạo tổ chuyên môn quản lý hoạt động giảng dạy của GV, theo dõi

đôn đốc việc thực hiện chƣơng trình đủ và đúng tiến độ thời gian , soạn bài và

lên lớp đúng quy định, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS.

- Xây dựng kế hoạch giảng dạy và học tập nhằm thực hiện mục tiêu và

chƣơng trình môn tiếng Anh trên cơ sở đơn vị là tổ chuyên môn. GV các trƣờng

THPT đƣợc tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn học. Mỗi tổ chuyên môn có

một tổ trƣởng, một tổ phó do Hiệu trƣởng chỉ định và giao nhiệm vụ. Hiệu

trƣởng quản lý hoạt động chuyên môn của tổ thông qua tổ trƣởng chuyên môn.

Tổ trƣởng chuyên môn có những nhiệm vụ sau:



79



- Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hƣớng dẫn xây dựng và

quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chƣơng

trình và các quy định khác của Bộ giáo dục và Đào tạo.

- Tổ chức bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức kiểm tra đánh giá

chất lƣợng thực hiện nhiệm vụ của GV theo kế hoạch của nhà trƣờng.

- Đề xuất khen thƣởng đối với GV. Trong kế hoạch giảng dạy và học tập

nhằm thực hiện mục tiêu và chƣơng trình môn tiếng Anh bao gồm kế hoạch

giảng dạy của thầy và kế hoạch học tập của HS.

Kế hoạch giảng dạy của thầy gồm:

- Xây dựng kế hoạch tổng thể đầu năm học. Thực hiện chƣơng trình theo

quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo dựa trên kế hoạch chung tổ chuyên môn.

- Chuẩn bị bài và các phƣơng tiện cho bài giảng

- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS

- Bồi dƣỡng HS giỏi

- Phù đạo HS yếu kém....

Kế hoạch học tập của HS gồm :

- Chuẩn bị sách vở, tài liệu học tập bộ môn.

- Soạn bài, làm bài tập ở nhà.

- Tham gia các tiết học chính khoá trên lớp.

- Tham gia học tập các chƣơng trình ngoại khoá.

- Tham gia kiểm tra và tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập của bản thân.

Ngƣời cán bộ quản lý căn cứ vào đặc điểm tình hình cụ thể của đơn vị

mình mà xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phân công công tác cho GV.

Việc phân công giảng dạy cho GV là công việc quan trọng nhất trong việc thực

hiện nhiệm vụ. Khi phân công giảng dạy cho GV cần thực hiện tốt các nguyên

tắc sau:



80



- Phải đặt hiệu quả của sự phân công lên vị trí số 1 vì việc hoàn thành mục

tiêu giáo dục của nhà trƣờng trƣớc hết phụ thuộc vào sự phân công đúng ngƣời,

đúng việc sẽ tạo ra động lực cho ngƣời dạy hoàn thành tốt nhất công việc đƣợc

giao.

- Kết hợp hài hoà giữa lợi ích của nhà trƣờng với lợi ích của GV trong đó

chú trọng đến nguyện vọng và điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng GV để phân

công. Ngƣời GV sẽ nhiệt tình đem hết khả năng của mình cống hiến cho nhà

trƣờng khi họ đƣợc quan tâm đúng mức.

Môn tiếng Anh là môn thi bắt buộc trong kỳ thi THPT vì vậy việc phân

công GV giảng dạy ở lớp 12, lớp cuối cấp cần đƣợc quan tâm đúng mức. Những

GV có kinh nghiệm sẽ đƣợc bố trí dạy ở các lớp này, GV có trình độ cao, tay

nghề tốt sẽ đƣợc phân công dạy các lớp mũi nhọn để tham gia thi HS giỏi các

cấp.

Sau khi phân công, GV ở các nhóm chuyên môn tiến hành lập kế hoạch

công tác cho những phần việc đƣợc phân công trong từng học kỳ và cả năm.

trong kế hoạch của nhóm phải thể hiện đƣợc rõ từng nội dung công việc.

+ Cách thức tiến hành

Cần gắn liền hoạt động xây dựng và thực hiện kế hoạch của thày với kế

hoạch học tập của trò. Trong khi tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện

chƣơng trình của GV, Hiệu trƣởng xem xét tính khả thi của kế hoạch giảng dạy

của GV đối với việc học tập của HS.

Ban giám hiệu thống nhất các yêu cầu về việc xây dựng kế hoạch giảng

dạy bộ môn với toàn thể cán bộ GV trong hội đồng. Tổ trƣởng tổ ngoại ngữ cần

báo cáo kế hoạch phân công giảng dạy với Hiệu trƣởng trƣớc khi bắt đầu vào

năm học mới. Ban giám hiệu lên kế hoạch cho cả năm học cụ thể: chủ đề năm



81



học, các chỉ tiêu phấn đấu ở từng bộ môn...Trên cơ sở đó các tổ chuyên môn xây

dựng kế hoạch cho tổ, nhóm của mình.

Để giám sát việc thực hiện biện pháp quản lý cụ thể, thiết thực, hiệu quả

ngƣời CBQL cần tiến hành những việc cụ thể nhƣ:

Theo dõi việc thực hiện thời khoá biểu của GV bộ môn. Thời khoá biểu

của nhà trƣờng thể hiện kế hoạch giảng dạy của toàn thể GV nhà trƣờng. Thời

khoá biểu phải thể hiện tính hợp lý, khoa học trong việc thực hiện chƣơng trình

giảng dạy.

Theo dõi việc thực hiện qua các loại hồ sơ chuyên môn: giáo án, sổ báo

giảng, sổ ghi đầu bài, sổ trực của giám thị. Những loại hồ sơ này thể hiện nội

dung, tiến độ thực hiện chƣơng trình giảng dạy của GV.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện

GV phải nhận thức đầy đủ vai trò quan trọng của công việc lập kế hoạch

giảng dạy môn ngoại ngữ ở trƣờng THPT. Việc xây dựng kế hoạch giảng dạy và

học tập phải đƣợc tiến hành nghiêm túc ở từng GV.

Cơ sở vật chất phải đáp ứng đƣợc yêu cầu của dạy môn tiếng Anh nhất là

những thiết bị dạy học hiện đại phục vụ cho quá trình đổi mới giáo dục hiện nay.

Kế hoạch giảng dạy của GV phải gắn với kế hoạch học tập của HS.

Ban giám hiệu phải thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá và có những điều

chỉnh cần thiết.

3.2.4. Xây dựng nề nếp giảng dạy và học tập môn tiếng Anh.

3.2.4.1. Mục tiêu biện pháp

Quản lý nề nếp dạy học là tác động có mục đích, có kế hoạch của hiệu

trƣởng nhằm tạo dựng ý thức tự giác, tự chủ là tự quản hành vi thói quen làm

việc có tổ chức, có kỷ luật, tuân theo pháp luật, quy chế, quy định đƣợc ban hành

trong nhà trƣờng. Quản lý nề nếp dạy học là xây dựng môi trƣờng nhà trƣờng



82



mang tính giáo dục cao. Xây dựng nề nếp cần thiết cho việc nâng cao chất lƣợng

học môn ngoại ngữ.

3.2.4.2. Nội dung và cách thức tiến hành

+ Nội dung

Quản lý nề nếp dạy học là xây dựng tập thể nhà trƣờng có độ ổn dịnh cao về

tổ chức hoạt động sƣ phạm, tinh thần cộng đồng trách nhiệm, thực hiện có hiệu

quả các nhiệm vụ dạy học. Quản lý nề nếp dạy học là xây dựng môi trƣờng nhà

trƣờng mang tính giáo dục cao. Xây dựng nề nếp là việc làm rất cần thiết cho

việc nâng cao chất lƣợng dạy học môn tiếng Anh.

Đối với GV tiếng Anh:

- Nề nếp lập kế hoạch giảng dạy. Để làm tốt một công việc nào đó ngƣời

ta phải có kế hoạch cụ thể. trong kế hoạch giảng dạy bộ môn tiếng Anh phải thể

hiện mục đích, chỉ tiêu, nội dung, biện pháp thực hiện.

- Nề nếp soạn giáo án trƣớc khi lên lớp. Để hoàn thành giờ dạy trên lớp

GV phải chuẩn bị kỹ giáo án lên lớp của mình.

- Nề nếp giảng dạy trên lớp: Việc ra vào lớp cuả GV bộ môn khi thực

hiện giờ dạy có ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng học tập của các em HS Vì

vậy vấn đề đặt ra đối với GV bộ môn là phải xây dựng đƣợc nề nếp giảng dạy

trên lớp. Ngƣời GV phải thực hiện đúng một số yêu cầu cơ bản; ra vào lớp đúng

giờ, phân bố thời gian cho tiết dạy hợp lý, không dùng thời gian của tiết học để

làm việc khác.

– Nề nếp kiểm tra đánh giá HS. Kiểm tra đánh giá HS là khâu cuối cùng của

một chu trình dạy học bộ môn. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS đúng

quy định, đúng khả năng học tập của HS sẽ có tác động tích cực đến sự phấn đấu

học tập của các em. trong quá trình kiểm tra đánh giá, GV bộ môn cũng phải

thực hiện nề nếp kiểm tra nghiêm túc nhƣ: kiểm tra đúng chƣơng trình quy định,



83



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

×