1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Kinh tế >

1 Khái quát chung về CTCP Hùng Vương (HVG)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 72 trang )


- Ngày 16/11/2009, Công ty được Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phốHồChí

Minh cấp Giấy phép niêm yết số 141/QĐ-SDGHCM.

- Ngày 25/11/2009, 59.999.993 cổ phiếu Công ty CP Hùng Vương, mã chứng

khoán HVG, chính thức giao dịch tại sàn thành phốHồChí Minh với giá niêm yết là

50.000 đồng/cổphiếu.

- Năm 2010 : Phát hành cổ phiếu đểtrảcổ tức cho cổ đông hiện hữu từnguồn lợi

nhuận sau thuế năm 2009.

- Ngành nghề kinh doanh :

+ Nuôi trồng, chế biến, xuất khẩu thủy sản;

+ Sản xuất thức ăn (thủy sản, chăn nuôi);

+ Kinh doanh kho lạnh;

- Ban lãnh đạo công ty :

+ Dương Ngọc Minh Chủ tich Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc

+ Lê Kim Phụng



Phó Tổng giám đốc kinh doanh



+ Lê Nam Thành



Phó Tổng giám đốc



+ Nguyễn Quốc Thái



Phó Tổng giám đốc



- EU code : DL 308, DL 386, DL 21, DL 27, DL 36, DL 460, DL 60, DL 518, DL

07, DL 08, DL09, DL 360, DL 333, DL 86

- Nhân sự : Hơn 17.000 lao động

- Giấy chứng nhận về chất lượng : Golbal Gap, HACCP, BRC, IFS, GMP, ISO

9001:2008, ISO 22000:2005, HALAL, ISO 17025...

- Thị trường - xuất khẩu: Châu Âu, Đông Âu, Brazil, Mexico, Úc, Mỹ, Trung Đông

và các nước Châu Á.

- Địa chỉ : Lô 44 khu công nghiệp Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang, Việt Nam

- Email : info@hungvuongpanga.com

- Website : www.hungvuongpanga.com

- Điện thoại :



+ 84 73 385 4245 - 385 4246



- Fax :



+ 84 73 385 4248



Văn phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh :



25



+ Địa chỉ : 144 Châu Văn Liêm – Phường 11 – Quận 5 – TP. Hồ Chí Minh - Việt

Nam.

+ Điện thoại : + 84 8 385 36052 - 3853 6330

+ Fax :



+ 84 8 385 36051



+ Địa chỉ : Tòa nhà 94-96 Nguyễn Du, P. Bến Nghé, Quận 1, TP- HCM

+ Điện thoại : + 84 8 3914 2668

+ Fax:



+ 84 8 3914 2668



Nguồn: http://www.hungvuongpanga.com



Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của CTCP Hùng Vương

2.1.2 Tình hình sản xuất kinh doanh các năm gần đây.

a, Năng lực sản xuất kinh doanh

Là nhà xuất khẩu phi lê cá tra lớn nhất Việt Nam, HVG đẩy mạnh đầu tư

khép kín với diện tích vùng nuôi lớn và 12 nhà máy chế biến trực thuộc với công

suất 1.700 tấn/ngày.



26



Với vùng nuôi lên tới 250 ha (trong đó 80ha được chứng nhận GlobalGAP)

i

t

ng nh

và thêm 100ha liên kế với người nông dân, sản lượng nuôi trồng bình quân của

ết

ng

tr

HVG đạt trên 100.000 t nguyên liệu/năm. Năm 2011, HVG dự kiến đầu tư thêm

t

tấn

u/năm.

d

40 ha vùng nuôi theo ch

chứng nhận GlobalGAP và đưa sản lượng hàng năm lên

n lư

150.000 tấn nguyên liệ đảm bảo 70% nguyên liệu cho hoạt độ chế biến.

ệu,

ộng

HVG cũng mở rộng đ tư hai công ty sản xuất thức ăn thủy sản là Hùng Vương

ng đầu

ys

Tây Nam và Việt Thắng có t

ng

tổng công suất 1.300 tấn/ngày. Ngoài ra, HVG còn đầu

n/ngày.

tư vào hai kho lạnh vớ tổng công suất 42.000 tấn. Đây là thế mạnh trong tình hình

ới

m

thiếu nguyên liệu và giá cá thương phẩm tăng cao.

u

ph

Trong năm 2011, HVG đã mua lại 24,1% cổ phần của FBT từ SCIC với giá

đ

a

t

12.018 đồng/cổ phần. V i 612 ha nuôi tôm và 100 ha nuôi cá của FBT thì HVG

n. Với

c

trong tương lai có thể chủ động 100% nguyên liệu cho các nhà máy của mình và



u

c

90% nguyên liệu cho AGF

u

AGF.[17]

b, Các chỉ số tài chính

Đơn vị tính :Triệu đồng

7,794,268

8,000,000

7,000,000

6,000,000



4,431,594



5,000,000

4,000,000



2,984,866



3,087,283



3,000,000

2,000,000

1,000,000



171,352



294,904



250,930



485,009



0

2008



2009



2010



Doanh thu thuần



2011



LNST thu nhập DN



Nguồn: Báo cáo t chính của HVG

ồn:

tài



Biểu đồ 2.1 Tăng trưởng Doanh thu/LNST thu nhập DN

ểu

ởng

Đơn vị tính :Triệu đồng



27



7,000,000

6,000,000

5,000,000

4,000,000



Tổng tài sản



3,000,000



Nợ phải trả

Vốn chủ sở hữu



2,000,000

1,000,000

0

2008



2009



2010



2011



Nguồn: Báo cáo t chính của HVG

ồn:

tài



Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng vốn CHS và tổng tài sản

ểu

ổng t



Qua biểu đồ ta thấy, Trong những năm gần đây, mặc dù doanh thu của HVG có

ểu



c

sự tăng trưởng nhưng lợi nhuận lại không ổn định. Năm 2009, HVG có mức tăng

ưng lợi

trưởng doanh thu 3% và l nhuận thuần tăng tới 144% nhờ hoàn nhập dự phòng cổ

lợi

àn nh

phiếu AGF và lãi chênh lệch tỷ giá. Đến năm 2010, do tăng tỷ lệ sở hữu tại AGF lên

à

lệch

l

51% nên sau khi hợp nhất th doanh thu tăng 43,6% tuy nhiên lợi nhuận sau thuế lại

ợp

thì

ợi

giảm 31% so với năm 2009.

ảm

Kết thúc năm 2011, doanh thu v lợi nhuận của HVG tiếp tục có sự tăng trưởng

ết

và ợi

tr

tốt với mức tăng tương ứng 75,8% và 84,6% so với năm 2010. Nguyên nhân cho sự

ương

ới

Nguy

tăng trưởng này là do hiệu quả của việc hợp nhât với AGF. Việc sở hữu AGF đã

ày

hiệu

đ

giúp HVG gia tăng quy mô hoạt động, cải thiện cơ cấu sản phẩm và mở rộng thị

ấu

v

trường tiêu thụ. Ngoài ra, lãi t công ty liên doanh/liên kết tăng cũng là nguyên

ài

từ

ết

l

nhân làm tăng lợi nhuận năm 2011 của HVG.

ợi

Do đặc điểm của các DN thủy sản l chi phí giá vốn chiếm tỷ trọng cao trong

ặc



ốn

doanh thu, đặc biệt chi phí nguy liệu đầu vào, hoạt động sản xuất kinh doanh của

ặc

nguyên

ạt

HVG cũng chịu ảnh h

ũng

hưởng không nhỏ từ tình trạng thiếu hụt nguyên liệu và giá cả

ạng

nguy

biến động. Theo đó, các chỉ ti sinh lời lợi nhuận biên, lợi nhuận thuần biên của

ến

tiêu

ợi

bi

HVG chỉ tăng nhẹ so với năm 2010 v ở mức bình quân ngành.







28



c,Đánh giá chất lượng tài sản

Kể từ năm 2010 đến nay, HVG duy trì lượng hàng tồn kho khá lớn.Trong bối

cảnh nguyên liệu thiếu hụt và giá cá thương phẩm ở mức cao như hiện nay thì dự

trữ tồn kho của HVG là một lợi thế giúp doanh nghiệp tự chủ được giá bán sản

phẩm.

Các khoản phải thu ngắn hạn của HVG cũng khá lớn do công ty đã linh hoạt thay

đổi chính sách bán hàng trong bối cảnh kinh tế thế giới khó khăn. Điều này đã góp

phần đưa doanh thu của HVG tăng trưởng mạnh qua các năm nhưng cũng đồng thời

mang đến rủi ro cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Theo đó, chi phí quản lý doanh nghiệp của HVG đang có xu hướng tăng mạnh

trong vài năm trở lại đây do trích lập dự phòng phải thu khó đòi. Đến 2011, chi phí

quản lý doanh nghiệp của HVG đã lên tới 157 tỷ đồng, tăng gần gấp 2,5 lần so với

2010 và gấp 4,5 lần so với 2009. Đây là điểm đáng lo ngại trong hoạt động kinh

doanh của HVG do nó làm giảm lợi nhuận và tác động xấu đến dòng tiền của doanh

nghiệp. Đến cuối năm 2011 tiền và các khoản tương đương tiền có hơn 303 tỉ [ báo

cáo Tài chính 2011 ĐKT] trong đó có 9,66 tỉ tiền mặt còn lại hơn 253 tỉ được gửi

trong Ngân hàng và 40,8 tỉ là các khoản tương đương tiền.

d, Đánh giá chất lượng nợ

Tỷ lệ sử dụng nợ vay của HVG đang có xu hướng tăng dần kể từ năm 2008 đến nay.

Tuy nhiên, HVG chủ yếu là vay nợ ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động.

Nhu cầu thu mua nguyên liệu trong bối cảnh giá nguyên liệu tăng khiến cho nhu cầu

vốn ngắn hạn của HVG cũng tăng mạnh.

Cùng với xu hướng tăng dần của tổng nợ thì khả năng thanh toán của HVG cũng

có xu hướng giảm dần kể từ năm 2008 đến nay. Mặc dù HVG có tiềm lực tài chính

khá mạnh và là một trong những doanh nghiệp lớn có vị thế trong ngành nhưng

lượng tiền mặt duy trì không nhiều so với quy mô công ty. Tuy vậy,tôi đánh giá tình

hình tài chính của HVG vẫn duy trì ở mức an toàn. Theo đó, tỷ lệ nợ/vốn CSH của

HVG hiện đang ở mức 1,9 lần, khá cao trong bối cảnh lãi suất tăng mạnh nhưng vẫn



29



ở mức chấp nhận được do các khoản vay chủ yếu là để phục vụ cho nhu cầu sản

xuất ngắn hạn, gia tăng doanh thu.

2.2 Khái quát chung về CTCP XNK Thủy sản An Giang.

2.2.1 Lịch sử thành lập công ty

- Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN XNK THỦY SẢN AN GIANG

- Tên giao dịch quốc tế : Angiang Fisheries Import Export JSC

- Mã chứng khoán : AGF

- Vốn điều lệ : 128,592,880,000 VND

- KL CP đang niêm yết: 12,859,288 cp

- KL CP đang lưu hành: 12,779,288 cp

Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thủy sản An Giang (AGIFISH Co.) được thành

lập từ việc cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là Công ty Xuất Nhập Khẩu Thủy

sản An Giang theo Quyết định số 792/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ký ngày

28 tháng 06 năm 2001.

Ngày 01/09/2001, Công ty Agifish chính thức hoạt động theo hình thức Công ty cổ

phần và được cấp phép niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt nam

ngày 8/3/2002.

Năm 2000, Công ty Agifish được Nhà nước tặng danh hiệu "Anh Hùng Lao Động"

và đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong ngành

thủy sản.

Công ty Agifish là thành viên của Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt

Nam (VASEP) và Phòng công nghiệp thương mại Việt Nam (VCCI).

Agifish áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng trong toàn bộ quá trình sản xuất:

HACCP, ISO 9001:2000, Safe Quality Food 1000 (SQF 1000), Safe Quality Food

2000 (SQF 2000), Global Standard For Food Safety (BRC), ISO 17025:2005, ISO

14001:2004.



30



Agifish được phép xuất khẩu sản phẩm thủy sản vào thị trường EU với 4 code:

DL07, DL08, DL09, DL360. Được cấp chứng chỉ HALAL để xuất khẩu sang cộng

đồng người Hồi giáo.

Trên thị trường trong nước sản phẩm Basa Agifish là "Hàng Việt Nam Chất Lượng

Cao" liên tục từ năm 2003 đến 2011.

Agifish là doanh nghiệp duy nhất trong ngành thủy sản được tặng danh hiệu

"Thương hiệu Việt Nam" (Vietnam Value) 2 lần liên tục.

Giấy chứng nhận kinh doanh và đang ký thuế công ty cổ phần số:1600583588 do

Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang cấp.

Đăng ký lần đầu ngày 10 tháng 8 năm 2001.

Đăng ký lần thứ I ngày 27 tháng 5 năm 2009.

Đăng ký thay đổi lần thứ 17 ngày 12 tháng 1 năm 2010.

Đăng ký thay đổi lần thứ 18 ngày 30 tháng 6 năm 2010.

Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu số: 4.01.1.001/GP do Bộ Thương mại cấp

ngày 29/05/1995.

Địa chỉ: 1234 Trần Hưng Đạo, Thành phố Long xuyên, Tỉnh An Giang

Điện thoại: 84-(76) 3852 939 Fax: 84-(76) 3852 202

Người công bố thông tin: Võ Phước Hưng

Email: agifish.co@agifish.com.vn

Website: http://www.agifish.com.vn



Ngành nghề kinh doanh:

STT



Tên ngành



Mã ngành



01



Sản xuất, chế biến và mua bán thủy, hải sản đông lạnh, thực phẩm



(151)



02



Mua vật tư nguyên liệu, hóa chất phục vụ cho sản xuất (không



(516)



mang tính độc hại)

03



Mua bán đồ uống các loại



(5125)



31



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

×