Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 72 trang )
Agifish được phép xuất khẩu sản phẩm thủy sản vào thị trường EU với 4 code:
DL07, DL08, DL09, DL360. Được cấp chứng chỉ HALAL để xuất khẩu sang cộng
đồng người Hồi giáo.
Trên thị trường trong nước sản phẩm Basa Agifish là "Hàng Việt Nam Chất Lượng
Cao" liên tục từ năm 2003 đến 2011.
Agifish là doanh nghiệp duy nhất trong ngành thủy sản được tặng danh hiệu
"Thương hiệu Việt Nam" (Vietnam Value) 2 lần liên tục.
Giấy chứng nhận kinh doanh và đang ký thuế công ty cổ phần số:1600583588 do
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang cấp.
Đăng ký lần đầu ngày 10 tháng 8 năm 2001.
Đăng ký lần thứ I ngày 27 tháng 5 năm 2009.
Đăng ký thay đổi lần thứ 17 ngày 12 tháng 1 năm 2010.
Đăng ký thay đổi lần thứ 18 ngày 30 tháng 6 năm 2010.
Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu số: 4.01.1.001/GP do Bộ Thương mại cấp
ngày 29/05/1995.
Địa chỉ: 1234 Trần Hưng Đạo, Thành phố Long xuyên, Tỉnh An Giang
Điện thoại: 84-(76) 3852 939 Fax: 84-(76) 3852 202
Người công bố thông tin: Võ Phước Hưng
Email: agifish.co@agifish.com.vn
Website: http://www.agifish.com.vn
Ngành nghề kinh doanh:
STT
Tên ngành
Mã ngành
01
Sản xuất, chế biến và mua bán thủy, hải sản đông lạnh, thực phẩm
(151)
02
Mua vật tư nguyên liệu, hóa chất phục vụ cho sản xuất (không
(516)
mang tính độc hại)
03
Mua bán đồ uống các loại
(5125)
31
04
Sản xuất và mua bán thuốc thú y thủy sản
(24232-242320)
05
Sản xuất kinh doanh thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản
(1533)
06
Lắp đặt hệ thống cơ điện, thông gió, điều hòa cấp nhiệt
(45319-453190)
07
Lắp đặt hệ thống làm lạnh, kho lạnh, điều hòa trung tâm
(4534-453400)
08
Lắp đặt hệ thống bơm, ống nước, điều hòa không khí
(4532)
09
Chế tạo thiết bị cho ngành chế biến thực phẩm, thủy sản
(2925)
10
Nuôi thủy sản
(05)
11
Lắp đặt điện trong nhà
(4531)
12
Lắp đặt ống thoát nước, cấp nước, bơm nước
(45321-453210)
13
San lấp mặt bằng
(4511)
14
Xây dựng công trình dân dụng
(4521)
15
Xây dựng công trình công nghiệp
(45211-452110)
16
Mua bán vật tư thiết bị cấp thoát nước trong nhà
(5143)
17
Mua bán vật tư thiết bị, dụng cụ hệ thống điện
(51431-514310)
18
Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê
(711)
19
Dịch vụ nhà đất
(7121-712100)
20
Sản xuất, chế biến và mua bán dầu Biodiesel từ mỡ cá
/
21
Đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc đi thuê
/
22
Dịch vụ kho vận, cho thuê kho lạnh, kiểm tra hàng, cân hàng hóa
(63121-631210)
thủy sản
32
23
Vận tải hàng hóa đường bộ
(6022)
24
Cho thuê phương tiện vận tải đường bộ
(7211)
25
Mua bán cá và thủy sản
(51243-512430)
Cơ cấu cổ đông
Ngày cập nhật 02/05/2012
Sở hữu nhà nước
8,19%
Sở hữu nhà đầu tư nước ngoài
3.85%
Sở hữu khác
87,96%
Nguồn: http://www.agifish.com.vn
Định hướng chiến lược và yêu cầu phát triển công ty trong 05 năm tới là:
Phát triển nguồn nhân lực và nâng cao tay nghề công nhân.
Nâng cấp, luân chuyển, sắp xếp lại thiết bị và tổ chức dây chuyền sản xuất
một cách tối ưu theo hướng chuyên sâu không mở rộng thêm.
Qui hoạch, tăng cường vùng nuôi và gia công hợp tác nuôi trồng.
Thương xuyên quan tâm, chăm lo người lao động về vật chất, tinh thần bảo
đảm đầy đủ các chính sách chế độ BHXH, BHYT, BH tai nạn,...
Công tác thị trường:
o
- Thị trường nội địa: giữ vững thương hiệu mạnh đã đạt được, phát
triển sản phẩm mới có chất lượng cao tập trung phân phối vào kênh
siêu thị trên toàn quốc.
o
- Thị trường nước ngoài: củng cố giữ vững khách hàng truyền thống,
tìm kiếm phát triển thị trường mới tiềm năng. [9]
2.2.2 Tình hình sản xuất kinh doanh các năm gần đây
a, Vị thế doanh nghiệp
Công ty Agifish có vị thế đặc biệt trong ngành thủy sản (xuất khẩu cá tra, cá
basa), là đơn vị đầu tiên trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) sản xuất,
chế biến và xuất khẩu cá tra, cá basa fillet. Quá trình phát triển của Agifish gắn liền
33
với sản phẩm độc đáo là cá tra, cá basa Việt Nam nổi tiếng trên thị trường thế giới
với chất lượng thịt cá trắng, vị thơm ngon.
Hiện nay trên cả nước có trên 20 doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm cá tra, cá
basa đông lạnh theo quy trình sản xuất mà Agifish áp dụng hơn 15 năm qua. Agifish
là doanh nghiệp đầu tiên tham gia hợp tác nghiên cứu và ứng dụng kết quả nghiên
cứu vào sản xuất giống nhân tạo cá tra và cá basa thành công, tạo ra bước ngoặt
phát triển nghề nuôi và chế biến cá tra, cá basa trong khu vực ĐBSCL.
Công ty Agifish hiện là doanh nghiệp xuất khẩu cá tra và cá basa fillet đông lạnh
đứng hàng thứ 2 trong năm 2005 (14.489 tấn). Lợi thế cạnh tranh của Agifish là ổng
định được nguồn nguyên liệu đầu vào, có trang thiết bị máy móc hiện đại, tạo được
mối quan hệ đối tác với nhiều khách hàng lớn ở các thị trường nhập khẩu.[9]
b, Chủ trương của doanh nghiệp:
i) Lo nguồn nguyên liệu cá tra cho chế biến XK:
Phát triển vùng nuôi cá của công ty dự kiến 60 ha, ở Thốt Nốt – Cần Thơ 28
ha và ở Thoại Sơn – An Giang 32 ha. Trị giá đầu tư # 80 tỷ được xây dựng
theo tiêu chuẩn Global GAP với sản lượng hàng năm trung bình 22.000 tấn.
Liên kết nuôi trồng với các nhà nuôi trồng có điều kiện nuôi tốt ở An Giang,
Cần Thơ, Đồng Tháp khoảng 55 ha, ước sản lượng đạt 20.000 tấn.
Hợp tác bên ngoài: 20.000 tấn.
Ngoài ra, Agifish còn được sự hỗ trợ nguyên liệu từ công ty mẹ Hùng Vương
khi cần.
ii) Tập trung củng cố, bảo trì, nâng cấp toàn diện về thiết bị sản xuất, kho lạnh, mặt
bằng SX để nâng cao chất lượng sản phẩm.
iii) Củng cố mạnh về chất lượng đội ngũ quản lý sản xuất-kinh doanh, học hỏi và
cải tiến phương thức sản xuất nhằm giảm định mức sản xuất, nâng cao và ổn định
chất lượng sản phẩm.
iv)Tạo điều kiện tốt hơn cho người lao động về điều kiện sản xuất, bảo đảm công ăn
việc làm; Bảo đảm đầy đủ các chính sách chế độ BHXH, BHYT, BH tai nạn,...
v)Về quản lý tài chính:
34
Không đầu tư sang lĩnh vực khác ngoài ngành nghề chính của Agifish.
Quản lý chặt chẽ thu chi đầu tư mua sắm.
Thanh lý các tài sản dư thừa không phù hợp biến thành vốn tiền mặt.
Cân đối vòng vốn chặt chẽ gắn với vay tín dụng ngân hàng.
vi) Thị trường bán buôn:
Ổn định thị trường xuất khẩu, giữ vững và phát triển các thị trường và khách
hàng đang có.
Giảm tần suất tham gia hội chợ, chỉ tập trung vào các hội chợ chính.
Tăng cường thăm viếng, chăm sóc khách hàng nước ngoài.
Tập trung bán buôn vào các thị trường gắn với thực tế nguyên liệu trong
nước. Đảm bảo đủ cung cấp hàng cho khách nhưng không dư thừa tồn đọng
hàng xấu trong kho.
vii) Hàng nội địa (GTGT):
Ngoài nguyên liệu chủ yếu cá đầu vào, cần nhanh chóng tìm nguồn nguyên
liệu thay thế làm ra các sản phẩm mới.
Tập trung chế biến các sản phẩm chủ yếu cho thị trường nội địa.
Tăng cường tiếp thị hàng GTGT ra nước ngoài.
Đẩy mạnh XK các sản phẩm nội địa để đạt sản lượng và hiệu quả cao.
35
c, Các chỉ số tài chính
Đơn vị tính:Triệu đồng
3,000,000
2,500,000
2,000,000
1,500,000
1,000,000
500,000
0
Doanh thu thuần
2008
2,079,597
2009
1,334,298
2010
1,699,412
2011
2,660,249
Nguồn: Báo cáo tài chính của AGF
n:
c
Biểu đồ 2.3: Doanh thu thuần
Kể từ sau giai đoạn khó khăn 2008 – 2009 thì hoạt động sản xuất kinh doanh
đo
ng s
của AGF đã và đang d được cải thiện qua các năm. Năm 2010, doanh thu và lợi
dần
n
l
nhuận của AGF đã có m tăng trưởng lần lượt là 27% và 192 so với cùng kỳ
ã
mức
92%
năm trước. Đến năm 2011, hoạt động sản xuất kinh doanh của AGF tiếp tục có sự
n
ho
a
ti
cải thiện khi doanh thu tăng trư
n
trưởng 56,5% so với năm 2010 và đạt ngưỡng 2.660 tỷ
i
đ
đồng. Nguyên nhân cho s tăng trưởng này là do nhu cầu tiêu thụ cá tra, basa trên
ng.
sự
u
th
thế giới tăng cùng tỷ giá USD/VND được điều chỉnh có lợi cho xuất khẩu. Có 2 yếu
i
xu
tố thuận lợi chínhcho s tăng trưởng doanh thu của AGF trong năm 2010.[12]
i
sự
a
2010.
*) Nhu cầu tiêu th cá tra, basa trên thế giới tăng. Toàn ngành năm 2010 xuất
u
thụ
i
xu
khẩu được 659,3 nghìn t cá, giá trị tương đương 1,42 tỷ USD, tăng trưởng tương
c
tấn
trư
ứng là 7,4%; 5,2%. Riêng AGF kim ngạch xuất khẩu đạt 61 triệ USD, tăng trưởng
ng
ng
ệu
11%.
*) Tỷ giá VND/USD được điều chỉnh theo hướng có lợi cho hoạt động xuất
đư
i
ho
khẩu của doanh nghiệp. Trong năm 2010, sau 2 l điều chỉnh vào ngày 11/02/2010
p.
lần
nh
n
36
và 18/8/2010, tỷ giá tăng lên 18.932 VND/USD t mức 17.941 VND/USD, mức
từ
c
m
phá giá 5,5%. Vì vậy, t
y, tổng doanh thu của AGF tăng trưởng thêm khi kim ngạch
ng
ng
xuất khẩu được quy đổ sang nội tệ.
ổi
Đơn vị tính:Triệu đồng
70,000
60,000
50,000
40,000
30,000
20,000
10,000
0
LNST thu nhập DN
2008
11,452
2009
14,445
2010
42,185
2011
61,909
Nguồn: Báo cáo tài chính của AGF
n:
c
Biểu đồ 2.4: Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
ểu
Lợi nhuận của AGF có sự gia tăng đáng kể giữa năm 2009 v năm 2010 mức
ợi
và
tăng lên đến 192%, xét riêng trong năm 2010, tuy lợi nhuận tăng cao nhưng vẫn
,
lợi
nh
chưa đạt kế hoạch đề ra do phải trích lập dự ph
ạt
phòng quỹ tầm nhìn SSI (12 tỷ đồng),
ỹ
nh
các khoản khác (30 tỷ đồng). Tuy nhiên, ROE (6,75%), ROA (3,29%) tăng đáng kể
ản
k
4,43 và 2,16 điểm phần trăm so với năm 2009. Mức tăng trưởng về lợi nhuận sau
ểm
ởng
thuế này tiếp tục được duy tr và tăng cao hơn vào năm 2011, tăng tới 46,8%
ợc
trì
ăng
t
Đơn vị tính:Triệu đồng
37
1,800,000
1,600,000
1,400,000
1,200,000
1,000,000
800,000
600,000
400,000
200,000
0
Tổng tài sản
2008
1,347,227
2009
1,209,944
2010
1,354,627
2011
1,716,936
Nợ phải trả
711,796
586,498
730,984
1,061,535
Vốn chủ sở hữu
615,208
623,446
623,644
655,401
Nguồn: Báo cáo tài chính của AGF
n:
c
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu tài sản và vốn
Theo biểu đồ 2.7 tổng t sản của AGF tăng dần qua các năm nguyên nhân không
ểu
tài
ần
nguy
phải do vốn chủ sở hữu (VCSH) tăng m nợ tăng, tỷ lệ nợ trên VCSH của các năm
ải
mà
ên
c
từ 2008 đến 2011 lần l
ừ
lượt là: 1,16; 0,94; 1,17 và 1,62 tăng đột biến vào năm 2011
ột
v
nhưng so sánh với cùng ngành v ở mức vừa phải.
ùng
vẫn
Các chỉ tiêu về nợ của công ty hiện tại vẫn ở mức tương đương ngành. Tuy
ề
tương
nhiên, nợ ngắn hạn hiện chiếm 98% c cấu nợ của công ty, trong đó 79% là vay
ợ
cơ ấu
l
ngân hàng. Với lượng h
ợng hàng tồn kho và khoản phải thu tăng mạnh như năm 2011 thì
ản
nh
cơ cấu nợ này sẽ mang đến rủi ro t
ẽ
thanh toán khi các khoản nợ đến hạn do các chỉ
ản
tiêu về khả năng thanh toán của công ty đều ở mức thấp so với mức trung b
ề
bình
ngành. Ngoài ra, việc tăng cường vay ngắn hạn để bổ sung nguồn vốn l động
ệc
c ờng
lưu
thiếu hụt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của AGF cũng chưa thực sự hiệu quả.
ếu
cũng
th
Doanh thu mặc dù tăng trưởng nhưng chi phí tài chính tăng mạnh đã làm giảm lợi
ù
trư
ưng
m
nhuận doanh nghiệp. Mặt khác, các khoản vay ngoại tệ chiếm tỷ lệ tr 50% trong
ận
trên
38
nơ cấu nợ vay ngân hàng s tạo áp lực lên hoạt động sản xuất kinh doanh của AGF
àng sẽ
ạt
nếu tỷ giá có sự biến động.
ếu
10
9
8
7
6
ROA
5
ROE
4
3
2
1
0
2008
2009
2010
2011
Nguồn: cafef.vn
Biểu đồ 2.6: Tăng trưởng ROA và ROE
à
EPS
5,145
4,323
1,255
2008
1,122
2009
2010
2011
Nguồn: cafef.vn
Biểu đồ 2.7: Tăng trưởng EPS
Khả năng sinh l của công ty mặc dù đang có xu hướ tăng và cải thiện
lời
ớng
dần qua các năm nhưng so với các doanh nghiệp cùng ngành thì các chỉ tiêu ROA,
n
v
p
ch
39
ROE vẫn khá thấp.EPS cả năm 2011 đạt 5.270 đồng/cổ phiếu, chỉ ở mức trung bình
so với các doanh nghiệp tương đương cùng ngành như ACL, VCH.Có thể nói, khả
năng sinh lời của AGF cũng không thực sự hấp dẫn.
Tính đến năm 2011, AGF đang duy trì lượng tiền mặt khá nhỏ so với quy mô
doanh nghiệp.Tỷ suất thanh toán tức thì là 6% so với vị thế đầu ngành của AGF là
khá thấp.Điều này có thể gây ra những khó khăn nhất định đối với AGF trong việc
mua và thanh toán hàng hóa ngắn hạn. Mặt khác, AGF hiện đang duy trì khoản đầu
tư dài hạn khá lớn lên đến 100 tỷ đồng vào Chứng chỉ Quỹ tầm nhìn SSI và mức
trích lập dự phòng cho khoản đầu tư này đã lên đến 24 tỷ đồng. Trong khi nhu cầu
vốn lưu động tăng phải bù đắp bằng vay ngắn hạn thì khoản đầu tư này dường như
không mang lại hiệu quả và còn mang lại khó khăn cho doanh nghiệp, đặc biệt trong
bối cảnh thị trường chứng khoán suy giảm.
2.3 Diễn biến quá trình M&A
2.3.1 Chiến lược của HVG
Bất kỳ một sự cơ cấu hay tái cơ cấu nào đều hướng đến mục tiêu giúp DN hoạt
động tốt hơn. HVG cũng muốn điều đó trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt
về nguồn nguyên liệu, thị trường tiêu thụ. Đồng thời với nền tảng vững chắc về tài
chính, trình độ và kinh nghiệm quản lý thì HVG muốn mở rộng DN của mình theo
chiều ngang và theo chiều sâu.
Nhận thức được những cơ hội từ AGF, HVG đã sớm có kế hoạch chuẩn bị lâu dài
trong 3 năm 208 – 2010 cho thương vụ chào mua để sở hữu 51% vốn điều lệ của
AGF. Những lợi thế đó là HVG nhận được hỗ trợ từ nguồn cung cấp nguyên liệu,
nhà máy chế biến, thức ăn cho cá, kho đông lạnh. Agifish có nền tảng của một
doanh nghiệp tốt, có cơ sở hạ tầng để đẩy mạnh doanh số xuất khẩu. Điểm yếu là
cách quản trị doanh nghiệp của Agifish, dẫn đến hiệu quả làm ăn thấp. Mục tiêu
chính của kế hoạch mua bán này không phải là chức danh chủ tịch hội đồng
40
quản trị, mà nhằm nâng cao năng lực sản xuất cũng như tối đa hóa hiệu quả
đầu tư của hai doanh nghiệp.
2.3.2 Quá trình mua lại AGF
2.3.2.1 Diễn biến giá của AGF
Hình 2.2 Diễn biến giá của AGF từ 20/11/2007 đến 01/03/2011
Nguồn: cafef.vn( Giá đã được điều chỉnh)
AGF phát triển mạnh vào những năm 2004 – 2007 với kết quả kinh doanh và
tốc độ tăng trưởng ấn tượng thu hút được đầu tư của nhiều quỹ đầu tư lớn. Năm
2004 công ty đạt lợi nhuận sau thuế 18 tỉ đồng trên vốn điều lệ 41,8 tỉ đồng; năm
2005 là 22,4 tỉ đồng/43,88 tỉ đồng; năm 2006 là 46,6 tỉ đồng/78,88 tỉ đồng; năm
2007 là 39,9 tỉ đồng/128,6 tỉ đồng. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và trên
vốn chủ sở hữu của AGF là niềm mơ ước của không ít doanh nghiệp, năm 2004 là
2,05-20,57%, năm 2005 là 2,84-21,97%.
Năm 2008 các chỉ số tài chính của AGF bắt đầu xuống dốc. Kết thúc năm tài
chính 2008, lợi nhuận sau thuế của công ty giảm mạnh, đạt 16,9 tỉ đồng và phải
trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính gần 20 tỉ đồng. Theo báo cáo tài chính
quí 4-2009, lợi nhuận sau thuế năm ngoái của công ty là 14,4 tỉ đồng, thấp nhất
trong nhiều năm qua. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và trên vốn chủ sở
41