Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.09 KB, 84 trang )
26
Nguyên vật liệu có nhiều loại khác nhau, bảo quản phức tạp. Nguyên vật liệu
thường được nhập xuất hàng ngày. Do đó, nếu không tổ chức tốt công tác quản lý
và hạch toán vật liệu sẽ gây ra lãng phí và mất mát.
2.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm công cụ dụng cụ.
* Khái niệm : Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ về giá trị
và thời gian sử dụng quy định cho tài sản cố định.
* Đặc điểm : Công cụ dụng cụ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nhưng
vẫn giữ hình thái vật chất ban đầu. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, CCDC bị
hao mòn dần, giá trị của CCDC được chuyển dịch dần vào chi phí sản xuất kinh
doanh. Do đó, cần phân bổ dần giá trị của CCDC vào chi phí sản xuất kinh doanh.
2.1.2. Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ có nhiều loại khác nhau và thường
xuyên biến động. Mỗi loại có tính chất lý hóa khác nhau, mục đích sử dụng, cách
bảo quản khác nhau. Vì vậy để quản lý chặt chẽ NVL, CCDC đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh ổn định và liên tục thì cần phải phân loại chúng.
2.1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
* Phân loại nguyên vật liệu.
Hiện nay có nhiều cách phân loại nguyên vật liệu mà cách chủ yếu phân loại
theo tác dụng của nó đối với quá trình sản xuất. Theo cách phân loại này thì NVL
được phân loại như sau :
-
Nguyên vật liệu chính : Là loại vật liệu bị biến đổi hình dạng và tính chất của chúng
sau sản xuất. Trong quá trình chế biến sản xuất để cấu thành thực thể sản phẩm, vật
liệu chính cũng có thể là những sản phẩm của công nghiệp hoặc nông nghiệp khai
-
thác từ trong tự nhiên chưa qua khâu chế biến công nghiệp như : sắt, thép, cát, đá….
Vật liệu phụ : Là loại vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất. Chủ yếu
được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc để
đảm bảo cho tư liệu lao động hoạt động được bình thường. Căn cứ vào vai trò và tác
dụng của vật liệu phụ trong quá trình sản xuất.
Vật liệu phụ có 3 loại :
26
26
26
26
26
26
26
26
26
26
26
27
+ Vật liệu phụ kết hợp với vật liệu chính để cấu thành thực thể sản phẩm như :
thuốc nhuộm để nhuộm vải….
+ Vật liệu phụ làm thay đổi chất lượng của vật liệu chính như : sut để tẩy trắng
vải…
+ Vật liệu phụ sử dụng để đảm bảo cho quá trình sản xuất được thuận tiện và
liên tục như : dầu mỡ tra vào máy…..
-
- Nhiên liệu : Là những thứ tạo ra nhiệt năng như : than, củi, gỗ, xăng, dầu….
Phụ tùng thay thế : Là những phụ tùng cần dự trữ để sửa chữa, thay thế các phụ
-
tùng của máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất….
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : Là loại vật liệu, thiết bị phục vụ cho việc lắp
đặt các công trình xây dựng cơ bản bao gồm : thiết bị cần lắp, không cần lắp, công
-
cụ, khí cụ và kết cấu.
Phế liệu : Bao gồm các vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất và thanh lý tài sản cố
định, công cụ dụng cụ…nhưng cũng có thể bán ra ngoài để thu hồi vốn. (VD : mạt
cưa, sắt thép, vụn…). Để thuận tiện và tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và kế
toán vật liệu về số lượng giá trị của từng loại vật liệu, thì trên cơ sở phân loại từng
nhóm, từng thứ, xác định thống nhất tên gọi của từng loại vật liệu, nhãn hiệu, quy
cách vật liệu, đơn vị đo lường, giá hạch toán của từng loại vật liệu.
*Phân loại công cụ dụng cụ.
- Căn cứ vào mục đích, công dụng của công cụ dụng cụ.
+ Công cụ dụng cụ lưu động.
+ Dụng cụ quản lý, bảo hộ lao động.
+ Dụng cụ đồ nghề.
+ Dụng cụ quản lý.
+ Lán trại tạm thời.
-
Các bao bì để đựng hàng hóa, vật liệu trong công tác quản lý, công cụ dụng cụ
được chia :
+ Công cụ dụng cụ.
+ Bao bì luân chuyển.
+ Đồ dùng cho thuê.
Ngoài ra, có thể chia CCDC đang dùng và CCDC trong kho.
2.1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
27
27
27
27
27
27
27
27
27
27
27
28
Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền biểu thị giá trị của vật liệu theo những
nguyên tắc nhất định. Một trong những nguyên tắc cơ bản của hạch toán vật liệu là
phải ghi sổ vật liệu theo giá thực tế.
*Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho.
Tùy theo từng trường hợp nhập kho mà giá thực tế của NVL – CCDC được
xác định :
Trường hợp NVL – CCDC mua ngoài.
=
tế nhập
Chi phí
Giá mua
Giá thực
ghi trên
+
thu mua
giảm giá
-
khẩu
+
(nếu có)
(nếu có)
hóa đơn
kho
Các khoản
Thuế nhập
Trường hợp NVL – CCDC tự chế biến.
Giá thực tế NVL – CCDC
Giá thực tế
nhập kho
=
xuất chế biến
Các chi phí chế
+
biến phát sinh
Trường hợp NVL – CCDC thuê ngoài gia công chế biến.
Chi phí vận
Giá thực tế
Giá thực tế
=
+
chuyển
xuất kho
nhập kho
Chi phí gia
+
công
Trường hợp NVL – CCDC góp vốn liên doanh.
Giá thực tế nhập kho
Giá thống nhất giữa hai
=
bên góp vốn
Trường hợp NVL – CCDC do ngân sách Nhà Nước cấp.
Giá trên thị trường tại
Giá thực tế nhập kho
=
thời điểm giao nhận
Trường hợp NVL – CCDC thu nhặt từ phế liệu thu hồi thì được đánh giá
theo giá thực tế (giá có thuế tiêu thụ hoặc giá ước tính)
*Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho.
Để tính giá vật liệu xuất kho sử dụng, kế toán có thể sử dụng một trong bốn
cách sau đây:
28
28
28
28
28
28
28
28
28
28
28
29
-
Phương pháp 1: Phương pháp bình quân gia quyền.
Có thể tính theo giá thực tế bình quân cuối tháng hoặc giá thực tế bình quân
sau mỗi lần nhập.
Tổng giá thực tế vật
Trị giá thực tế vật tư
+
tư nhập trong kỳ
Số lượng vật
Đơn giá bình quân
tồn đầu kỳ
+
Tổng số lượng vật
=
tư tồn đầu kỳ
tư nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân
Số lượng xuất trong kỳ
Do đó:
Giá trị thực tế
=
xuất kho
-
Phương pháp 2: Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO).
Theo phương pháp này, khi xuất kho tính theo đơn giá của vật liệu tồn kho
đầu kỳ, sau đó đến đơn giá của lần nhập trước xong mới tính theo đơn giá của lần
nhập sau. Do đó, đơn giá của vật liệu trong kho cuối kỳ sẽ là đơn giá vật liệu nhập ở
những lần nhập cuối cùng. Sử dụng phương pháp này nếu giá trị vật liệu mua vào
ngày càng tăng thì vật liệu tồn kho sẽ có giá trị lớn, chi phí vật liệu trong giá thành
sản phẩm thấp và lãi gộp sẽ tăng lên.
- Phương pháp 3: Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO).
Theo phương pháp này khi xuất kho, tính theo đơn giá của lần nhập cuối
cùng, sau đó mới đến đơn giá của lần nhập trước đó. Do đó, mà đơn giá của vật liệu
trong kho cuối kỳ sẽ là đơn giá của lần nhập đầu tiên hoặc đơn giá vật liệu tồn kho
đầu kỳ.
- Phương pháp 4: Phương pháp giá thực tế đích danh.
Phương pháp này áp dụng cho từng trường hợp cụ thể nhận diện được từng
loại mặt hàng theo từng hóa đơn và đối với đơn vị có ít loại mặt hàng và có giá trị
lớn. Theo phương pháp này giá thực tế của vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nào thì
tính theo đơn giá nhập thực tế của lô hàng đó.
2.1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
2.1.3.1. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng.
*Chứng từ.
- Hóa đơn GTGT (MS 01GTKT3/001).
- Phiếu nhập kho (MS 01 – VT).
- Phiếu xuất kho (MS 02 – VT).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (MS: 03 PXK – 3LL).
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư – công cụ sản phẩm hàng hóa (MS03 – VT).
29
29
29
29
29
29
29
29
29
29
29
30
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (MS04 – VT).
- Biên bản kiểm kê vật tư – công cụ sản phẩm hàng hóa (MS05 – VT).
- Bảng kê mua hàng (MS06 – VT).
- Bảng kê thu mua hàng hóa, mua vào không có hóa đơn (MS:04/GTGT).
- Phân bổ NVL – CCDC (MS07-VT) – Thẻ kho (MS:S12-DN).
- Sổ chi tiết vật liệu – dụng cụ sản phẩm hàng hóa (MS:S10-DN).
- Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu dụng cụ sản phẩm hàng hóa (MS:S11-DN).
- Sổ đối chiếu luân chuyển – Phiếu giao nhận chứng từ nhập kho (xuất kho).
- Sổ số dư – Bảng lũy kế nhập – xuất – tồn kho vật liệu dụng cụ.
2.1.3.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
*Phương pháp thẻ song song.
Ở kho: Thủ kho theo dõi về mặt số lượng, căn cứ vào PNK, PXK thủ kho
tiến hành nhập xuất vật tư sau đó ghi vào thẻ kho, mỗi chứng từ được ghi một dòng,
mỗi danh điểm vật tư mở một thẻ kho định kỳ, hoặc hàng ngày phải chuyển PNK,
PXK cho kế toán vật tư, phải thường xuyên đối chiếu về mặt số liệu giữ thẻ kho với
số lượng thực tế trong kho với số liệu kế toán theo dõi trên sổ chi tiết vật tư.
Ở phòng kế toán: Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được PNK, PXK do thủ
kho chuyển đến, kế toán ghi đơn giá tính thành tiền sau đó ghi vào sổ chi tiết vật
liệu, định kỳ họp cuối tháng phải đối chiếu số liệu thủ kho, cuối tháng căn cứ vào sổ
chi tiết vật tư lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn của vật liệu, số liệu trên bảng này
được đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
Nhận xét: Phương pháp thẻ song song đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu nhưng
việc ghi chép còn nhiều trùng lặp. Vì thế, chỉ thích hợp với doanh nghiệp có quy mô
nhỏ, số lượng nghiệp vụ ít, trình độ nhân viên kế toán chưa cao.
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Ghi hàng ngày
Bảng tổng hợp nhập,
sổ kế toán
Ghighgh
chú:
Thẻ hoặc
xuất, tồn kho
chi tiết
Quan hệ đối chiếu
Kế toán tổng hợp
Phiếu xuất kho cuối tháng
Ghi
Sơ đồ 2.1: Phương pháp thẻ song song
*Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
30
30
30
30
30
30
30
30
30
30
30
31
Ở kho: Thủ kho theo dõi về mặt số lượng, căn cứ vào PNK, PXK thủ kho
tiến hành nhập xuất vật tư sau đó ghi vào thẻ kho, mỗi chứng từ được ghi một dòng,
mỗi danh điểm vật tư mở một thẻ kho định kỳ, hoặc hàng ngày phải chuyển PNK,
PXK cho kế toán vật tư, phải thường xuyên đối chiếu về mặt số liệu giữ thẻ kho với
số lượng thực tế trong kho với số liệu kế toán theo dõi trên sổ chi tiết vật tư.
Ở phòng kế toán: Hàng ngày sau khi nhận được chứng từ nhập kho, xuất
kho, kế toán kiểm tra hoàn chỉnh chứng từ, phân loại theo từng danh điểm, chứng từ
nhập xuất, sau đó lập bảng kê nhập xuất. Cuối tháng căn cứ vào bảng kê nhập xuất,
kế toán ghi vào sổ kế toán luân chuyển, mỗi danh điểm vật tư được ghi một dòng.
Bảng kê nhập
Chứng từ
nhập
Sổ đối chiếu
Thẻ kho
Sổ cái
luân chuyển
Bảng kê xuất
Chứng từ xuất
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng (cuối tháng)
Sơ đồ 2.2: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
*Phương pháp sổ số dư.
Ở kho: Thủ kho hàng ngày ghi thẻ kho sau đó thủ kho tổng hợp toàn bộ
chứng từ nhập – xuất kho phát sinh trong ngày theo từng nhóm vật liệu, trên cơ sở
đó lập phiếu giao nhận chứng từ nhập – xuất, phiếu này nhập xong được chuyển
cho kế toán cùng với phiếu nhập – xuất kho. Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho đã được
kế toán kiểm tra, ghi số lượng vật liệu tồn kho theo từng danh điểm vào sổ số dư, sổ
số dư do kế toán mở theo từng kho và mở cho cả năm, và giao cho thủ kho trước
31
31
31
31
31
31
31
31
31
31
31
32
ngày cuối tháng, trong sổ số dư, các danh điểm vật liệu được in sẵn, sổ số dư thủ
kho ghi xong được chuyển cho kế toán kiểm tra và tính thành tiền.
Ở phòng kế toán: Sau khi nhận được các chứng từ nhập kho – xuất kho,
phiếu giao nhận chứng từ, kế toán kiểm tra hoàn chỉnh sau đó tính giá trị các chứng
từ, tổng hợp số tiền các chứng từ nhập kho – xuất kho theo từng nhóm, từng danh
điểm, từng loại vật tư và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Số liệu
trên phiếu giao nhận chứng từ làm căn cứ lập bảng lũy kế nhập – xuất – tồn. Căn cứ
vào sổ số dư do thủ kho chuyển đến, kế toán ghi đơn giá hạch toán của từng nhóm
vật tư trên sổ số dư và tính thành tiền, số liệu trên sổ số dư được đối chiếu với bảng
nhập – xuất – tồn, số liệu trên bảng lũy kế nhập – xuất – tồn được đối chiếu với sổ
kế toán tổng hợp.
Phiếu giao nhận
Phiếu
chứng từ nhập
nhập kho
Thẻ kho
Phiếu giao nhận
Sổ số dư
chứng từ nhập
Phiếu
Phiếu giao nhận
xuất kho
Ghi chú:
Sổ cái
chứng từ nhập
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng (quý)
Sơ đồ 2.3: Phương pháp sổ số dư.
2.1.4. Kế toán tổng hợp nhập xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
2.1.4.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
*Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên.
Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống
tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa trên sổ kế toán. Trong trường hợp này,
các tài khoản kế toán hàng tồn kho được sử dụng để phản ánh số hiện có và tình
32
32
32
32
32
32
32
32
32
32
32
33
hình biến động tăng giảm của vật tư hàng hóa. Vì vậy, giá trị của vật tư hàng hóa
tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở mọi thời điểm trong kỳ kế toán theo
công thức:
kho cuối kỳ
Trị giá hàng nhập
Trị giá hàng tồn
Trị giá hàng tồn
=
kho đầu kỳ
Trị giá hàng xuất
kho trong kỳ
kho trong kỳ
+
*Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán tổng hợp NVL – CCDC, Công ty TNHH Seidensticker Việt
Nam sử dụng các tài khoản sau:
+ TK 152: Nguyên vật liệu.
Kết cấu:
Nợ
TK152 – Nguyên vật liệu
Có
SDĐK: Trị giá thực tế NVL hiện có đầu kỳ.
Trị giá thực tế của NVL nhập kho trong kỳ
Trị giá thực tế NVL xuất dùng cho các
(do mua ngoài, tự chế biến, nhận góp vốn...)
mục đích trong kỳ.
Trị giá thực tế NVL phát hiện thừa khi kiểm
Giá trị NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê.
kê.
Giá trị thực tế NVL giảm do đánh giá
Giá trị thực tế NVL tăng do đánh giá lại.
lại.
Trị giá phế liệu thu hồi được khi giảm giá.
Trị giá NVL trả lại người bán.
SDCK: Trị giá thực tế NVL hiện có cuối kỳ
+ TK153: Công cụ dụng cụ.
Kết cấu:
Nợ
TK153 – Công cụ dụng cụ
Có
SDĐK: Trị giá thực tế của CCDC hiện
có ở thời điểm đầu kỳ.
Trị giá thực tế của CCDC nhập kho do
mua ngoài, nhận góp vốn, liên doanh
hay từ các nguồn khác.
Trị giá thực tế CCDC xuất dùng trong kỳ.
Giá trị CCDC phát hiện thiếu khi kiểm kê.
33
Trị giá thực tế CCDC phát hiện thừa khi
Trị giá CCDC trả lại người bán được
33 kiểm33
33
33
33
33
33
33
33
33
kê.
giảm giá.
Trị giá CCDC cho thuê nhập lại kho.
34
SDCK: Trị giá thực tế của CCDC tồn
kho cuối kỳ.
*Phương pháp hạch toán.
TK 152
TK 331, 111, 333,
112, 141, 311
Xuất vật liệu để trực tiếp chế
Tổng
Tăng do mua ngoài
tạo sản phẩm
giá
(chưa có thuế GTGT)
thanh
34
TK 621
Thuế GTGT
TK 331
toán
được khấu trừ
34Nhận cấp phát, nhận vốn cổ phần, 34
34
34
34
nhận vốn đường doanh..
Vật liệu đigóp liênkỳ trước
TK 627,641,642...
Xuất cho PX sản xuất, cho bán
hàng, cho QLDN, XDCB
34
34
34
34
34
35
TK 151
TK 222, 223...
Xuất vật liệu góp vốn
liên doanh, liên kết...(*)
TK 411
TK 154
Xuất thuê ngoài gia công
chế biến
TK 632, 1381...
TK 632, 3381
Giá trị thừa phát hiện khi kiểm
Vật liệu thiếu phát hiện qua
kê tại kho (thừa trong hoặc
kiểm kê tại kho (trong hoặc
ngoài định mức)
ngoài định mức)
TK 221, 222
Thu hồi vốn đầu tư
Khoản chênh lệch giảm
TK 412
đánh giá giảm
Khoản chênh lệch do đánh
giá tăng
TK 1331
TK 412
CKTM, GGHM
Thuế GTGT tương ứng với
TK 331, 111, 112
hàng mua trả lại
CKTM, giảm giá hàng mua,
hàng mua trả lại
Sơ đồ 2.4: Kế toán biến động tăng, giảm nguyên vật liệu
TK 153
TK 331, 111, 333,
TK 242
Xuất CCDC thuộc loại
112, 141, 311
Tổng
giá
(chưa có thuế GTGT)
TK 1331
Thuế GTGT
phân bổ 2 lần
Tăng do mua ngoài
thanh
toán
được khấu trừ
35
35 Nhận cấp phát, nhận vốn cổ
35
35
35
TK 151
3381
TK 411phần, nhậnđường kỳ liên doanh
CCDC đi vốn góp trước
TK 627, 641,
Xuất cho PX sản xuất, cho 642, 241, 142..
bán hàng, cho QLDN, XDCB
35
(thuộc loại phân bổ 1 lần)
35
35
35
35
35
36
Xuất CCDC góp vốn liên
TK 222, 223
doanh, liên kết...(*)
TK 154
Xuất thuê ngoài gia
công chế biến
Giá trị thừa phát hiện thừa
CCDC thiếu phát hiện qua
khi kiểm kê tại kho (thừa
kiểm kê tại kho (trong hoặc
trong hoặc ngoài định mức)
TK 1381...
ngoài định mức)
TK 221, 222
TK 412
Khoản chênh lệch giảm
Thu hồi các khoản đầu tư
đánh giá giảm
bằng công cụ dụng cụ
TK 412
Khoản chênh lệch do
CKTM, GGHM,
đánh gíá tăng
TK 331, 111, 112
hàng mua trả lại
TK 1331
Thuế GTGT tương ứng với
CKTM, giảm giá hàng mua,
2.1.4.2. hàng mua trả lại
Theo phương phá.
Sơ đồ 2.5: Kế toán biến động tăng, giảm công cụ dụng cụ
*Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho của vật tư hàng hóa trên sổ kế toán. Từ
đó, xác định giá trị vật tư hàng hóa đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng tồn
kho cuối kỳ
=
Trị giá hàng tồn
kho đầu kỳ
+
Trị giá hàng nhập
kho trong kỳ
-
Trị giá hàng xuất
kho trong kỳ
36
36
36
36
36
36
36
36
36
36
36