1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

Tính giá NVL – CCDC phục vụ cho việc mở sổ sách kế toán chi tiết nhằm kiểm tra, theo dõi, giám sát tình hình nhập xuất tồn kho NVL – CCDC về mặt giá trị.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.09 KB, 84 trang )


44



2.2.2.4. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ trong công ty.

Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kì sản xuất, kinh doanh

bình thường, đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang, hoặc nguyên liệu,

công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá rình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch

vụ.

Công ty TNHH Seidensticker áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên,

kế toán vật tư theo dõi, phản ánh tình hình nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ.

*Tài khoản, chứng từ và sổ sách sử dụng để hạch toán hàng tồn kho:

- Tài khoản sử dụng:

• Tài khoản 152

• Tài khoản 153

• Tài khoản 154

• Tài khoản 155

- Chứng từ sử dụng:

• Hóa đơn GTGT

• Phiếu nhập kho

• Phiếu xuất kho

• Thẻ kho

• Và các chứng từ khác có liên quan

- Sổ sách sử dụng:

• Sổ chi tiết vật tư, dụng cụ, sản phẩm.

• Bảng tổng hợp nhập xuất tồn.

• Sổ Chứng từ ghi sổ

• Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ

• Sổ cái TK 152, 153, ….

* Quy trình hạch toán

Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất, hóa đơn GTGT,kế toán viên

lập sổ Tổng hợp các chứng từ cùng loại vào sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ,



44

44



44



44



44



44



44



44



44



44



44



45



dụng cụ. Căn cứ vào Đăng ký chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái TK152, 153, 154,

155

Hóa đơn GTGT, phiếu xuất, nhập kho...



Sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ..



Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ



Chứng từ ghi sổ



Bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

Sổ cái TK 152,153,156...



Bảng cân đối

số phát sinh



BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Sơ đồ 2.10. Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán hàng tồn kho

Ghi chú:

Ghi hàng ngày:

Ghi cuối tháng:

Đối chiếu, kiểm tra:

*Khi thu mua nhập kho nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ.



45

45



45



45



45



45



45



45



45



45



45



46



Đối với bất kỳ một loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nào khi nhập kho,

xuất kho, công ty đều lập chứng từ đúng thủ tục kế toán đầy đủ, kịp thời và chính xác

theo đúng chế độ của Nhà Nước ban hành

* Thủ tục nhập kho.

- Theo chế độ kế toán quy định, tất cả các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

nhập kho, công ty đều phải tiến hành làm thủ tục nhập kho.

- Khi nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ về đến công ty, người chịu trách nhiệm

mua vật liệu có hóa đơn bán hàng ( do người bán giao cho). Từ hóa đơn đó, thủ kho

vào sổ cái chính của kho vật tư. Thủ kho là người có trách nhiệm kiểm tra về số

lượng, chủng loại, quy cách và chất lượng. Sau đó thủ kho ký vào sổ cái chứng minh

sổ vật liệu đó đã được nhập, hóa đơn được chuyển lên phòng kế toán, kế toán viên

kiểm tra chứng từ và viết phiếu nhập kho. Sau đó, thủ kho ký vào phiếu nhập, để ghi

vào thẻ kho.

- Phiếu nhập kho được nhập thành 3 liên có đầy đủ chữ ký của kế toán, thủ

kho, người mua hàng và thủ trưởng đơn vị.

Liên 1: Phòng kế toán lưu lại.

Liên 2: Giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho.

Liên 3: Giao cho người mua để thanh toán.

*Khi xuất kho nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ.

* Thủ tục xuất kho:

- Mục tiêu chủ yếu dùng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty là nhằm

phục vụ cho quá trình sản xuất ở các đội trưởng cho công tác quản lý ở công ty phục

vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm.

- Sau khi có kế hoạch về sản xuất và căn cứ vào yêu cầu của các vật tư các sản

phẩm: Hàng tháng phòng vật tư – xây dựng cơ bản sẽ nộp kế toán định mức xuất vật

tư trong tháng, để căn cứ vào đó kế toán viết phiếu xuất kho cho người lĩnh vật tư

xuống kho lĩnh.



46

46



46



46



46



46



46



46



46



46



46



47



- Tuy nhiên trong thực tế để đảm bảo sự linh hoạt trong quá trình sản xuất,

tránh tình trạng mất thời gian, phải trải qua nhiều khâu không đáp ứng kịp thời

nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất phải đảm bảo đúng thủ tục xuất kho.

- Phiếu xuất kho được lập 3 liên:

Liên 1: Phòng kế toán lưu.

Liên 2:Thủ kho sử dụng để ghi vào thẻ kho và sẽ chuyển lên phòng kế toán

phiếu xuất kho đó.

Liên 3: Giao cho người lĩnh vật tư.

Khi viết phiếu kho, kế toán ghi vào cột số lượng, còn cột đơn giá và thành

tiền sẽ được kế toán ghi vào cuối thanh trên cơ sở bảng đơn giá của từng loại nguyên

vật liệu, công cụ dụng cụ.

*Kế toán chi tiết quá trình nhập – xuất – tồn kho.

Ví dụ 1: Ngày 06/12/ 2013 Công ty mua vải phế liệu của Công ty TNHH Cơ

Khí TM Gia Nguyễn đã nhập về kho trị giá 1.200.034.500 đồng chưa bao gồm VAT

10%, chưa thanh toán.

Hạch toán:



Nợ TK 152: 1.200.034.500

Nợ TK 133:120.003.450

Có TK 331:1.320.037.950



Ví dụ 2: Ngày 07/12/2013 Công ty xuất vải phế liệu để phục vụ sản xuất

sản phẩm.

Hạch toán:



Nợ TK 154:1.200.000.000

Có TK 152:1.200.000.000



Biểu số 1: Hóa đơn GTGT



47

47



47



47



47



47



47



47



47



47



47



48



Hóa đơn



Mẫu số: 01 GTKT3/001



Gía trị gia tăng



AA/11P



Liên 2: Giao cho khách hàng



0088196



Ngày 06 tháng 12 năm 2013

Đơn vị bán hàng:...............



Cty TNHH Cơ khí TM gia nguyễn



Địa chỉ:……………………



Đc: Số 47 lô 6 khu Đô thị PG-An Đồng-



Số tài khoản……………….



AD-HP



MST:0201024071



Điện thoại:…………………



Họ tên người mua hàng:……….Tạ Thị Thanh Thuyên……………………………

Tên đơn vị:



Công ty TNHH Seidensticker…………………………...



Địa chỉ: Số 110 Lê Duẩn, Kiến An, Hải Phòng……………

Số tài khoản:………………………………………………………………..

Hình thức thanh toán:



MST: 0200584289



STT



Tên hàng hóa dịch vụ



Đơn vị tính



Số lượng



Đơn giá



1



Vải phế liệu



Kg



137.935



8.700



Thành tiền



1.200.034.500



Cộng tiền hàng:1.200.034.500

Tiền thuế GTGT:120.003.450

Tổng thanh toán: 1.320.037.950



Thuế suất GTGT: 10%



Số tiền bằng chữ: Một tỷ ba trăm hai mươi triệu không trăm ba bẩy nghìn chín trăm năm mươi đồng chẵn .



Người mua hàng



Người bán hàng



(Ký, họ tên)



Thủ trưởng đơn vị



(Ký, họ tên)



(ký, đóng dấu, họ tên)



( Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập. Giao, nhận hóa đơn)



Biểu số 2: Phiếu nhập kho

48

48



48



48



48



48



48



48



48



48



48



49



Đơn vị: Công ty TNHH Seidensticker



Mẫu số: 01- VT



Đc: Số 110 Lê Duẩn, Kiến An, HP



Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC

Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC



Phiếu nhập kho



Số:94



Ngày 06 tháng 12 năm 2013



Nợ 152:

Có331:



Nhận của: Công ty TNHH Cơ Khí TM Gia Nguyễn

Địa chỉ: Số 47 lô 6 khu Đô thị PG-An Đồng-AD-HP

Lý do nhập: Công ty hết vật liệu nên phải nua NVL

Nhập tại kho………………………Địa điểm



STT



Tên,nhãn



Số lượng

Mã số



hiệu,quycách sản



Đơn vị



Đơn giá



tính



phẩm, hàng hóa



B



1



Theo



C



Vải phế liệu



D



Thực



CT

A



Thành tiền



nhập



1



2



kg



3

137935



4



8.700



1.200.034.500



Cộng



1.200.034.500

Nhập, ngày 6 tháng 12 năm2013



Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu

(ký, họ tên)



(ký, họ tên)



Người nhận

(ký, họ tên)



Thủ kho

(ký, họ tên)



Biểu số 3: Phiếu xuất kho



49

49



49



49



49



49



49



49



49



49



49



50



Đơn vị: Công ty TNHH Seidensticker



Mẫu số: 02- VT



Đc: Số 110 Lê Duẩn, Kiến An, HP



Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC

Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC

Phiếu xuất kho



Số 55 :



Ngày 08 tháng 12 năm 2013



Nợ 154:

Có 152:



Họ tên người nhận hàng: Đặng Xuân Hồng

Địa chỉ:1 Phạm Hồng Mai - Hải Phòng

Lý do xuất kho: xuất kho vật liệu để phuc vụ sản xuất.

Xuất tại kho ( ngăn lô) ………………………Địa điểm



Số



Tên, nhãn hiệu,







TT



quy cách sản



số



Số lượng



Đơn vị

tính

Yêu cầu



phẩm, hàng hóa



A B

1 Vải phế liệu



Giá bán



C



D

Kg



Thực xuất



1



2

137.931



Thành tiền



3

8.700



Cộng



4

1.200.000.000

1.200.000.000



Xuất, ngày 20 tháng 12 năm 2013

Phụ trách bộ phận sử dụng



Người nhận



(ký, họ tên)



(ký, họ tên)



Phụ trách cung tiêu



Thủ kho



(ký, họ tên)



(ký, họ tên)



Biểu số 4:Thẻ kho



50

50



50



50



50



50



50



50



50



50



50



51



Đơn vị: Công ty TNHH Seidensticker

Đc: Số 110 Lê Duẩn, Kiến An, HP



Mẫu số: S09- DNN

(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC

Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

Thẻ kho



Ngày lập thẻ:



Ngày 0 1 tháng 01



năm 2013



Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Vải phế liệu

Đơn vị tính: Kg

Mã số:



Số



Chứng từ



TT



Diễn giải



Ký xác



Số lượng



Ngày



nhận của



nhập,



kế toán



xuất

SH





..



NT





1



PNK 94



06/12



2



PXK 55



08/12



Nhập

Số dư đầu kỳ

…….

Mua vải về nhập kho

Xuất vải vào sản xuất



6/12

20/12



Cộng

Thủ kho





137935







Tồn

65182

….



137931

944943 850735 159390

Ngày 31 tháng 12 năm2013



Kế toán trưởng



(ký, họ tên)



Xuất



Giám đốc



(ký, họ tên)



(ký, họ tên, đóng dấu)



Biểu số 5:

51

51



51



51



51



51



51



51



51



51



51



52



Công ty TNHH Seidensticker

Đc: Số 110 Lê Duẩn, Kiến An, HP



Mẫu số:S07- DNN

(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC

Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)



Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ ( sản phẩm, hàng hóa)

Năm 2013

Tài khoản: 152

Tên vật liệu: Vải phế liệu

Đơn vị tính: kg

TK

Chứng từ

Diễn giải đối Đơn

Nhập

Xuất

giá

ứng

Số Ngày

SL

TT

SL

TT

SL

65182

Tồn đầu năm





Tồn

TT



701.056.



……



PNK9406/12 Nhập kho vải



331



8700



154



137935



1.200.034.500



8.700



142.697



1.240.80



phế liệu

PXK5508/12 Xuất kho vải



137931



1.200.000.570



850735



4766



40.809



6503.442.600

159390



1.405.69



cho pxsx

944943



Cộng



7.208.083.100



Tồn cuối năm



Ngày 31 tháng 12 năm2013

Người ghi sổ



Kế toán trưởng



Giám đốc



Biểu số 6: Trích bảng tổng hợp nhập xuất tồn

Bảng tổng hơp nhập xuất tồn kho vật liệu tháng 12

Số Tên VL

TT





Vl



Đơn



Tồn đầu năm



Nhập trong năm



vị

tính

52



52



52



52



52



52



52



52



52



52



52



Xu



53



SL

1



54770



Kg



701.056.210 944943



7.208.083.100 8507



701.056.210



Vải phế liệu



TT



7.208.083.100



Cộng



SL



TT



SL



Ngày 31 tháng 12 năm 2013

Người lập



*Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.



Kế toán trưởng



Giám đốc



Đánh giá vật liệu là xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất

định về nguyên tắc kế toán nhập xuất tổng hợp. Nguồn nguyên liệu của ngành may

mặc nói chung và của công ty TNHH Seidensticker Việt Nam nói riêng là rất lớn.

-



Giá nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ nhập do mua ngoài.

+ Trường hợp bên bán vận chuyển vật tư cho công ty thì giá nhập kho chính



là giá mua ghi trên hóa đơn.

+ Trường hợp vật tư do đội xe công ty vận chuyển thì giá thực tế nhập kho

-



chính là giá mua trên hóa đơn cộng với chi phí vận chuyển.

Giá thực tế nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ xuất dùng được tính theo phương

pháp bình quân gia quyền.

*Kế toán tổng hợp nhập – xuất – nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.

Thước đo tiền tên là thước đo chủ yếu kế toán sử dụng và nói tới hạch toán

là nói tới số liệu, tình hình biến động toàn bộ tài sản của công ty theo chỉ tiêu giá trị.

Kế toán chi tiết chưa đảm bảo đáp ứng được yêu cầu này mà chi bằng kế toán tổng

hợp có thể ghi chép, phản ánh các đối tượng kế toán theo chỉ tiêu giá trị trên các tài

khoản sổ kế toán tổng hợp mới đáp ứng được yêu cầu đó.

Vậy kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh kiểm

tra và giám sát các đối tượng kế toán có nội dung kinh tế ở các dạng tổng quát.

Công ty đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán nhập xuất vật

liệu.

+) Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.

53



53



53



53



53



53



53



53



53



53



53



54



Trong nền kinh tế thị trường việc NVL – CCDC được diễn ra thường xuyên

nhanh gọn trên cơ sở “thuận mua vừa bán”. Thông thường đối với một số đơn vị

bán NVL – CCDC cho công ty liên tục nhiều lần nên mỗi khi công ty có nhu cầu

mua NVL – CCDC, căn cứ vào giấy đề nghị mua NVL - CCDC được Giám đốc ký,

duyệt thì đơn vị bán sẽ cung cấp theo yêu cầu của Công ty và có thể được Công ty

thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc tiền vay ngắn hạn.

Đối với NVL – CCDC về nhập kho từ nguồn mua ngoài.

Mỗi khi công ty có nhu cầu mua NVL – CCDC, đơn vị bán sẽ gửi phiếu báo

giá đến trước. Căn cứ vào phiếu báo giá này công ty chuẩn bị tiền để có thể trả

trước tùy vào khả năng của công ty. Nếu trả sau hoặc đồng thời thì căn cứ vào hóa

đơn do đơn vị bán cùng lúc hàng về nhập kho công ty. Như vậy là không có trường

hợp hàng về mà hóa đơn chưa về hoặc ngược lại. Kế toán ghi sổ trường hợp duy

nhất là hàng và hóa đơn cùng về. Do đó công tác ghi sổ kế toán có đơn giản hơn.

Ví dụ : Ngày 06/12/ 2013 Công ty mua vải phế liệu của Công ty TNHH Cơ

Khí TM Gia Nguyễn đã nhập về kho trị giá 1.200.034.500 đồng chưa bao gồm VAT

10%, chưa thanh toán.

Hạch toán:



Nợ TK 152: 1.200.034.500

Nợ TK 133:120.003.450

Có TK 331:1.320.037.950



+) Kế toán tổng hợp xuất vật liệu.

Khi tiến hành xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ căn cứ vào số lượng vật

tư yêu cầu được tính toán theo định mức sử dụng của cán bộ kỹ thuật. Sau khi xuất

kho nguyên vật liệu phiếu xuất kho được kế toán giữ và ghi vào bảng tổng hợp

nhập, xuất vật liệu.

Ví dụ : Ngày 07/12/2013 Công ty xuất vải phế liệu để phục vụ sản xuất sản

phẩm.

Hạch toán:



Nợ TK 154:1.200.000.000

Có TK 152:1.200.000.000



*Tổ chức ghỉ sổ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.



54

54



54



54



54



54



54



54



54



54



54



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

×