Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.09 KB, 84 trang )
4
- Hình thức pháp lý: Công ty TNHH
- Quyết định thành lập: Công ty được thành lập theo quyết định số
020054289 do Sở Kế hoạch – Đầu tư Hải Phòng cấp ngày 9/11/2010.
1.1.2. Quá trình hình thành phát triển của công ty.
Tập đoàn Seidensticker của Cộng hòa liên bang Đức là tập đoàn nhập khẩu
may mặc hàng đầu tại Đức. Tập đoàn được thành lập năm 1999 tại Berlin, Đức. Trải
qua nhiều năm phát triển, tập đoàn đã có vị trí vững mạnh trong thị trường may mặc
của Đức nói riêng và trên thế giới nói chung.
Công ty TNHH Seidensticker Việt Nam là công ty 100% vốn nước ngoài và
là thành viên của Tập đoàn Seidensticker - Cộng hoà liên bang Đức với thương hiệu
áo sơ-mi hàng đầu thế giới. Công ty chuyên sản xuất hàng may mặc áo sơmi nam
cao cấp xuất khẩu sang các nước trên tiên tiến trên thế giới. Cùng với sự phát triển
đó và mong muốn được mở rộng thị trường sản xuất, ngày 9/11/2010, công ty đã
được cấp giấy chứng nhận để mở chi nhánh tại cụm Công nghiệp Quán Trữ, số 110
Lê Duẩn, phường Quán Trữ, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng, Việt Nam.
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất hàng may sẵn (trừ trang phục)
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Cùng với sự phát triển chung của đất nước, công ty ngày càng khẳng định
mình và ngày càng phát triển. Công ty luôn tuyển dụng và đào tạo công nhân có tay
nghề thích ứng với cơ chế thị trường. Đội ngũ cán bộ nhân viên của cả công ty hiện
nay là 1.240 người. Trong đó:
-
Bộ phận quản lý: 60 người
-
Bộ phận bán hàng: 150 người
-
Bộ phận sản xuất trực tiếp:1.030 người
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
5
Tổng
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Giám đốc
TCHC
Phòng
Kế toán
Phòng
VT – XDCB
Các
đơn vị
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Seidensticker
Việt Nam
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Công ty TNHH Seidensticker Việt Nam)
* Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
+) Tổng Giám đốc: Là người đại diện hợp pháp của công ty trước Pháp luật,
có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
theo đúng Pháp luật, các quy định của ngành, quy chế, điều lệ, quy định của công
ty. Cụ thể:
• Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công
ty.
• Xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm.
• Bảo toàn và phát triển vốn, tổ chức thực hiện kinh doanh và phương
án đầu tư của công ty.
• Báo cáo tình hình hoạt động, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
theo đúng quy định.
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
6
• Giám sát các hoạt động và công việc kinh doanh của công ty nói
chung.
+) Phòng Tổ chức – Hành chính:
• Quản lý, tổ chức sắp xếp đội ngũ nhân sự trong công ty, chăm lo đời
sống cho cán bộ, công nhân viên công ty.
• Tham mưu cho Tổng giám đốc cơ cấu nhân sự.
• Xây dựng quy trình tuyển dụng, đào tạo, quy chế làm việc, quy chế
lương, thưởng, chế độ phúc lợi cho người lao động.
• Xây dựng hệ thống quy chế, quy trình, quy định cho công ty và giám
sát việc chấp hành các nội quy đó.
• Chăm sóc sức khỏe và an toàn vệ sinh lao động, bảo đảm an ninh trật
tự của công ty.
• Các chức năng, nhiệm vụ khác.
+) Phòng Kinh doanh:
• Ký kết hợp đồng phục vụ nhân dân.
• Xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng trong nước và xuất khẩu.
• Phát triển mạng lưới phân phối, xây dựng chính sách bán hàng.
• Chỉ đạo toàn bộ về các hoạt động sản xuất kinh doanh.
+) Phòng Kế toán:
• Làm nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về các vấn đề kế toán, vốn và
quản lý vốn, hoạch toán sổ sách kế toán và chuyên môn hoá các hoạt
động kế toán.
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
7
• Cung cấp các thông tin quản lý và tham mưu cho Tổng giám đốc về
các vấn đề liên quan đến tài chính và kế toán.
• Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kế toán của công ty.
• Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán trong công ty,
tuân thủ đúng quy định của Pháp luật về kế toán từ việc tổ chức thu
thập chứng từ, phản ánh nghiệp vụ kế toán, lập các báo cáo kế toán
và lưu giữ hồ sơ chứng từ liên quan.
+) Phòng Vật tư – Xây dựng cơ bản:
• Thực hiện cung cấp vật tư cho các hoạt động kinh doanh của công ty,
nghiên cứu và thi công các công trình sản xuất thuộc công ty quản lý.
• Đảm bảo các tài liệu kỹ thuật được quản lý và sử dụng một cách phù
hợp hiệu quả.
• Xây dựng biểu mẫu ghi chép vận hành kỹ thuật, nghiên cứu tham mưu
cho Tổng giám đốc về cách thức cải tiến năng suất, tiết kiệm chi phí
sản xuất.
• Xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật cho các máy móc và các
thiết bị, dây chuyền, các định mức về sản lượng và các định mức đầu
vào.
• Chịu trách nhiệm nâng cao kỹ năng cho công nhân, đào tạo và đánh
giá trình độ tay nghề của công nhân.
• Tham gia công tác bảo trì, bảo dưỡng định kỳ máy móc thiết bị, dây
chuyền sản xuất.
• Thực hiện công tác về quản lý môi trường.
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
8
• Xây dựng quy trình công nghệ và quy trình bảo quản sản phẩm trong
quá trình sản xuất và lưu kho.
+) Các đơn vị cơ sở:
• Thực hiện hợp đồng dưới sự chỉ đạo của Tổng giám đốc và điều hành
của phòng Kinh doanh.
• Quản lý và điều hành sản xuất toàn bộ hệ thống dây chuyền sản xuất.
• Thông tin và báo cáo các số liệu liên quan đến tình hình sản xuất.
• Phối hợp với phòng xây dựng cơ bản thực hiện việc bảo trì bảo dưỡng
hệ thống máy móc thiết bị và dây chuyền sản xuất.
1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Seidensticker Việt
Nam năm 2011-2013
Năm 2011
động (người)
nh thu(đồng)
nhuận(đồng)
nhập bình quân
người lao động
Năm 2013
224.735.656.16
267.874.569.94
3
840
229.054.905.23
n (đồng)
Năm 2012
206.054.045.30
Chỉ tiêu
So sánh
2012/2011
20
(+/-)
(%)
(+/-)
18.681.610.800
9,06 243.138.91
7
1.200
239.575.408.48
6
1.240
226.805.892.64
360
10.520.503.200
42,85
4,59
(12.769.51
7
26.941.972.762
7
23.066.467.008
8
23.086.453.385 (3.875.505.760) (14,38)
19.98
7.310.000
7.632.000
7.450.000
322.000
4,40
(18
ng /người/ tháng)
8
8
8
8
8
8
8
8
8
8
8
9
p ngân sách nhà
c (đồng)
129.840.812.00
0
0,13
uất lợi nhuận(4/1)
144.768.079.00
136.900.000.00
14.927.267.000
11,49
(7.868.07
0
0
0,10
0,08
(0,03) (23,07)
( Nguồn: Phòng Kế toán Công ty TNHH Seidensticker Việt Nam)
* Phân tích bảng kết quả hoạt động kinh doanh.
Qua bảng số liệu ta thấy : Nhìn chung công ty có sự tăng trưởng qua các
năm, hầu hết các chỉ tiêu đều thể hiện sự phát triển của công ty trong thời gian qua.
+ Tổng vốn của công ty có xu hướng tăng lên. Năm 2012 vốn tăng
(18.681.610.800) đồng so với năm so với năm 2011, tương ứng tăng (9,06%). Năm
2013 so với năm 2012 vốn tăng (243.138.913.700) đồng, tương ứng tăng (19,19%).
Vốn tăng mạnh và chiếm tỉ trọng cao thể hiện doanh nghiệp hoạt động thực sự hiệu
quả. Như vậy cho thấy mức độ độc lập về mặt tài chính được nâng cao, công ty
không phụ thuộc quá nhiều vào vốn vay. Trong khoản mục này vốn đầu tư của chủ
sở hữu trong công ty chiếm tới 56,02% năm 2013 và 57,75% năm 2012, doanh
nghiệp chủ yếu kinh doanh dựa trên vốn.
+ Tổng số lao động của công ty cũng tăng lên. Năm 2011 số lao động công
ty hiện có là 840 người, năm 2012 số lao động là 1.200 lao động, tăng 360 lao động,
tương ứng tăng 42,85 %. Năm 2013 tăng lên 40 lao động, nâng tổng số lao động
công ty năm 2013 là 1.240 người, tương ứng tăng 3,33 %. Điều này cho thấy quy
mô doanh nghiệp mở rộng, doanh nghiệp cần nhiều lao động hơn để mở rộng ngành
nghề cũng như các lĩnh vự sản xuất, bán hàng…..Số lao động tăng lên về cả số
lượng lẫn trình độ chuyên môn, có rất nhiều nhân viên có trình độ đại học, cao đẳng
sẽ đảm bảo cho tình hình hoạt động, vận hành kinh doanh một cách hiệu quả.
+ Doanh thu thuần - khoản doanh thu bán hàng sau khi đã trừ các khoản
giảm trừ doanh thu như: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại…Còn
doanh thu là khoản chưa có thuế doanh nghiệp thu được khi bán sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ…tính bằng số lượng bán nhân đơn giá. Ở đây, doanh thu của doanh
nghiệp năm 2012 tăng (10.520.503.200) đồng, tương ứng tăng (4,59%) so với năm
9
9
9
9
9
9
9
9
9
9
9