1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.09 KB, 84 trang )


9



p ngân sách nhà



c (đồng)



129.840.812.00

0

0,13



uất lợi nhuận(4/1)



144.768.079.00



136.900.000.00



14.927.267.000



11,49



(7.868.07



0

0

0,10

0,08

(0,03) (23,07)

( Nguồn: Phòng Kế toán Công ty TNHH Seidensticker Việt Nam)



* Phân tích bảng kết quả hoạt động kinh doanh.

Qua bảng số liệu ta thấy : Nhìn chung công ty có sự tăng trưởng qua các

năm, hầu hết các chỉ tiêu đều thể hiện sự phát triển của công ty trong thời gian qua.

+ Tổng vốn của công ty có xu hướng tăng lên. Năm 2012 vốn tăng

(18.681.610.800) đồng so với năm so với năm 2011, tương ứng tăng (9,06%). Năm

2013 so với năm 2012 vốn tăng (243.138.913.700) đồng, tương ứng tăng (19,19%).

Vốn tăng mạnh và chiếm tỉ trọng cao thể hiện doanh nghiệp hoạt động thực sự hiệu

quả. Như vậy cho thấy mức độ độc lập về mặt tài chính được nâng cao, công ty

không phụ thuộc quá nhiều vào vốn vay. Trong khoản mục này vốn đầu tư của chủ

sở hữu trong công ty chiếm tới 56,02% năm 2013 và 57,75% năm 2012, doanh

nghiệp chủ yếu kinh doanh dựa trên vốn.

+ Tổng số lao động của công ty cũng tăng lên. Năm 2011 số lao động công

ty hiện có là 840 người, năm 2012 số lao động là 1.200 lao động, tăng 360 lao động,

tương ứng tăng 42,85 %. Năm 2013 tăng lên 40 lao động, nâng tổng số lao động

công ty năm 2013 là 1.240 người, tương ứng tăng 3,33 %. Điều này cho thấy quy

mô doanh nghiệp mở rộng, doanh nghiệp cần nhiều lao động hơn để mở rộng ngành

nghề cũng như các lĩnh vự sản xuất, bán hàng…..Số lao động tăng lên về cả số

lượng lẫn trình độ chuyên môn, có rất nhiều nhân viên có trình độ đại học, cao đẳng

sẽ đảm bảo cho tình hình hoạt động, vận hành kinh doanh một cách hiệu quả.

+ Doanh thu thuần - khoản doanh thu bán hàng sau khi đã trừ các khoản

giảm trừ doanh thu như: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, các khoản

chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại…Còn

doanh thu là khoản chưa có thuế doanh nghiệp thu được khi bán sản phẩm, hàng

hóa, dịch vụ…tính bằng số lượng bán nhân đơn giá. Ở đây, doanh thu của doanh

nghiệp năm 2012 tăng (10.520.503.200) đồng, tương ứng tăng (4,59%) so với năm

9

9



9



9



9



9



9



9



9



9



9



10



2011. Năm 2013 doanh thu của doanh nghiệp giảm (12.769.515.800) đồng, tương

ứng (5,33%) so với năm 2012. Điều này thể hiện số lượng sản phẩm bán ra của

doanh nghiệp trên thị trường chưa thật sự ổn định. Có thể do nguyên nhân nền kinh

tế thị trường gặp nhiều khó khăn, người tiêu dùng chi ít tiền hơn cho nhu cầu về áo

sơ mi cao cấp, dẫn tới sự không ổn định về doanh thu của công ty.

+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh - lợi nhuận thu từ hoạt động kinh

doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, được tính toán dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ

doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý

doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kỳ báo cáo. Lợi

nhuận năm 2012 giảm (3.875.505.760) đồng so với năm 2011, tương ứng (14,38%).

Năm 2013 so với năm 2012 tăng (19.986.380) đồng, tương ứng (0,08%). Lợi nhuận

thuần từ hoạt động kinh doanh lúc tăng, lúc giảm cho thấy doanh nghiệp làm ăn

chưa thực sự hiệu quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh, bán hàng, tiêu thụ sản phẩm

của công ty chưa ổn định, chứng tỏ mức độ chiếm lĩnh thị trường của công ty chưa

cao. Sở dĩ lợi nhuận không ổn định là do sự không ổn định về mặt doanh thu của

công ty, doanh thu bất ổn dẫn đến lợi nhuận bất ổn theo.

+ Trong tình hình kinh tế khó khăn, doanh nghiệp không có nhiều sự biến

động về mức thu nhập bình quân chứng tỏ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp tạm ổn. Cụ thể vào năm 2012, thu nhập bình quân 7.632.000

đồng, tăng 322.000 đồng so với năm 2011, tương ứng tỷ lệ tăng 4,40%. Năm 2013

thu nhập 7.450.000 đồng giảm 182.000 đồng so với năm 2012, tương ứng giảm

2,38%. Thu nhập bình quân cao sẽ đảm bảo cho đời sống người lao động tốt, đồng

thời sẽ gia tăng tính cạnh tranh trong công việc giữa các nhân viên trong công ty với

nhau để tăng năng suất lao động, thúc đẩy quá trình sản xuất doanh nghiệp.

+ Tuy doanh thu và lợi nhuận chưa ổn định song công ty vẫn đóng góp được

nhiều vào ngân sách nhà nước. Năm 2011 nộp ngân sách nhà nước 129.840.812.000

đồng. Năm 2012 nộp ngân sách nhà nước 144.768.079.000 đồng, tăng



10

10



10



10



10



10



10



10



10



10



10



11



14.927.267.000 đồng, tương ứng (11,49%). Năm 2013 nộp ngân sách nhà nước

136.900.000.000 đồng, giảm 7.868.079.000 đồng, tương ứng giảm (5,43%).

+ Tỉ suất lợi nhuận là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận đạt được với số vốn sử

dụng bình quân trong kỳ (gồm có vốn cố định và vốn lưu động hoặc vốn chủ sở

hữu). Việc phấn đấu tăng tỷ suất lợi nhuận là nhiệm vụ thường xuyên của doanh

nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp cần phấn đấu giảm chi phí hoạt động kinh doanh,

hạ giá thành sản phẩm hoặc tăng thêm sản lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm.

Cụ thể, năm 2011 tỷ suất lợi nhuận của công ty là 0,13 , năm 2012 là 0,10 , giảm

(0,03) tương ứng (23,07)%. Năm 2013 tỷ suất lợi nhuận đạt 0,08, giảm (0,02),

tương ứng (20,00)%. Điều này chứng tỏ công ty vẫn đang nỗ lực để hoàn thành

nhiệm vụ thường xuyên của mình.

1.4 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty.

1.4.1. Đặc điểm sản phẩm – thị trường.

* Đặc điểm sản phẩm:

Áo sơ mi Seidensticker là thương hiệu thời trang nổi tiếng tại Đức. Form áo

mặc lên rất sang trọng, lịch lãm, phù hợp với nhân viên văn phòng hoặc nhân viên

sale trong những dịp gặp gỡ đối tác, khách hàng.

Các sản phẩm chính của doanh nghiệp:

+ Seidensticker (Vương miện)

• Chất liệu: 100% cotton, Non Iron.

• Kiểu dáng : Dài tay, lịch lãm, không có túi áo ngực, có 2 đường chiết

eo phần lưng

• Màu sắc : Trơn và kẻ sọc (xanh lá mạ, xanh biển, đen sọc….)



11

11



11



11



11



11



11



11



11



11



11



12



+ Schwarzen Rose (Black rose – Hoa hồng đen)

• Chất liệu: 100% cotton.

• Kiểu dáng: Dài tay, sang trọng, có túi áo ngực, tạo form rất chuẩn.

• Màu sắc: Trơn và kẻ sọc (hồng phấn, tím, cam nhạt…)



+ Jacques Britt ( Ngựa vằn)

• Chất liệu: 100% cotton, Non Iron.

• Kiểu dáng : Dài tay,lịch lãm, có túi áo ngực, có 2 đường chiết eo phần

lưng.

• Màu sắc : Trơn và kẻ sọc (trắng sọc tăm, ghi hồng…)



12

12



12



12



12



12



12



12



12



12



12



13



Tình hình sản phẩm chính của doanh nghiệp:

Công ty có 3 sản phẩm chính là: Seidensticker, Schwarzen Rose, Jacques

Britt. Đây đều là những sản phẩm có chất lượng tốt, được người tiêu dùng ưa

chuộng. Trong đó, sản phẩm áo sơ mi Schwarzen được ưa chuộng hơn cả. Điều này

được thể hiển ở doanh số bán hàng các sản phẩm của Seidensticker trên thị trường.

Năm 2011, số áo sơ mi Schwarzen được bán ra chiếm 50% tổng doanh thu của công

ty. Tính riêng năm 2011 doanh thu thuần của Seidensticker 229.054.905.237 đồng,

gấp đôi so với doanh thu lúc mới thành lập.

Năm 2012 và năm 2013, tuy lượng áo sơ mi của Seidensticker bán ra bị giảm

nhưng sản phẩm áo sơ mi Schwarzen Rose vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng doanh

thu của công ty. Lần lượt là 63,2% và 65% vào các năm 2012 và năm 2013. Điều

này chứng minh cho việc các sản phẩm của Seidensticker đã ghi được dấu ấn trong

lòng người tiêu dùng. Tuy nhiên do nền kinh tế chịu ảnh hưởng của khủng hoảng

thế giới, nhu cầu mua sắm các sản phẩm cao cấp của Seidensticker bị sụt giảm theo,

khiến cho doanh thu năm 2012 đạt 239.575.408.487 đồng và năm 2013 là

226.805.892.648 đồng.

* Đặc điểm thị trường chính của công ty:

Tháng 11/2010 chi nhánh Công ty TNHH Seidensticker được thành lập.

Cũng trong giai đoạn này công ty triển khai những kế hoạch đầu tư theo chiều sâu

về quy trình công nghê, máy móc thiết bị và trình độ công nhân. Mục tiêu là hình

thành nên những dòng sản phẩm áo sơ mi cao cấp, có giá trị gia tăng cao, tạo được

lợi thế cạnh tranh và nhắm đến những thị trường trọng điểm như Mỹ, EU, Nhật…

Đến nay Seidensticker được khách hàng đánh giá là đơn vị hàng đầu về áo sơ mi.

13

13



13



13



13



13



13



13



13



13



13



14



Trong năm 2012, công ty đã có nhiều sự thay đổi phát triển thị trường trong

nước. Công ty sắp xếp lại các bộ phận theo hướng tinh gọn, tách một số bộ phận

chức năng lập thành đơn vị thành viên và mở rộng sang nhiều lĩnh vực tiềm năng.

Năm 2013, công ty xác định thị trường trong nước trở thành một trọng tâm

hoạt động với những kế hoạch quy mô. Seidensticker đổi mới ngay từ khâu khảo sát

thị trường và thiết kế sản phẩm, giới thiệu các nhãn hàng mới và mở rộng mạng lưới

phân phối khắp cả nước.

1.4.2. Đặc điểm về kĩ thuật công nghệ.

* Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.



Cắt



Nguyên vật

liệu (vải)



May(thân,cổ,



tay)



Thêu



Tẩy mài



Trả vải

Đặt mẫu



Ghép



thành gói

Đóng



sản phẩm



Đánh số



Vật liệu phụ

Đồng bộ

Bao bì đóng kiện



Nhập kho thành phẩm



Sơ đồ 1.2 : Quy trình sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH Seidenticker Việt

Nam

- Giải thích quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm :

Các xí nghiệp được tổ chức theo một dây chuyền khép kín, gồm : 1 tổ cắt, 4

tổ dây chuyền may,1 tổ là. Nguyên vật liệu (vải) sau khi nhập về sẽ được tổ chức

14

14



14



14



14



14



14



14



14



14



14



15



cắt mẫu, sau đó chuyền cho tổ may (nếu sản phẩm cần thêu thì trước khi may phải

trải qua giai đoạn thêu). Mỗi công nhân nhận thực hiện một bộ phận nào đó cấu

thành nên sản phẩm hoàn chỉnh, chuyển sang tổ là (nếu sản phẩm cần tẩy mài thì

trước khi giao cho tổ mài sẽ chuyển qua phân xưởng tẩy mài). Phòng xây dựng cơ

bản sẽ có trách nhiệm kiểm tra lại sản phẩm (chất lượng, quy cách, kích cỡ) trước

khi đóng gói sản phẩm.

Do đặc điểm của sản phẩm may mặc là rất đa dạng, phong phú, nhiều chủng

loại, kích cỡ, yêu cầu cắt may từng sản phẩm cũng khác nhau nên không thể tiến

hành cùng một dây chuyền mà phải tiến hành độc lập. Thông thường một mã hàng

sẽ được một phân xưởng đảm nhận từ khâu đầu tiên là nhập nguyên vật liệu về, cắt,

may, là, cho đến khi đóng gói. Vì mọi mặt hàng có thể được tạo ra từ nhiều loại vải

khác nhau hay nhiều mặt hàng được tạo ra từ cùng một loại vải mà cơ cấu chi phí

cho từng mặt hàng là không giống nhau.

- Là một công ty sản xuất hàng may sẵn trong thành phố Hải Phòng nên khi

nhận được đơn đặt hàng của khách hàng thì công ty luôn luôn cố gắng hoàn thành

và đảm bảo cả về chất lượng và thời gian.

1.4.3. Tình hình lao động, tiền lương.

* Tình hình lao động.



Bảng 1.2 : Tình hình lao động Công ty TNHH Seidensticker Việt Nam năm

2011-2013

Năm 2011

Số

(%)

lượng



Chỉ tiêu



Năm 2012

Số lượng



Năm 2013



(%)



Số lượng



(%)



So sánh

2012/2011

2013

(+/-)

(%)

(+/-)

15



15



15



15



15



15



15



15



15



15



15



16



Tổng số lao động



Cơ cấu theo độ

uổi



Cơ cấu theo giới

ính



840



100



1.200



100



1.240



100



360



42,85



40



20 →34



240



28,57



840



70



900



72,58



600



250



60



35 →49



510



60,71



260



21,67



270



21,77



(250)



(49,01)



10



50 →64



90



10,72



100



8,33



70



5,65



10



11,11



Nam



340



40,47



450



37,5



460



37,09



110



32,35



10



Nữ



500



59,53



750



62,5



780



62,91



250



50



30



(30



(Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính Công ty TNHH Seidensticker V



Nhận xét :

- Cơ cấu theo độ tuổi : Công ty sử dụng lao động không đồng đều giữa các

độ tuổi khác nhau :

+ Độ tuổi từ 2034 : Đạt tỉ trọng lớn nhất trong công ty, năm 2011 là 240

người, năm 2012 là 840 người, tăng 600 lao động, tương ứng tăng 250 %. Năm

2013 tăng thêm 7,14 %, nâng tổng số thành 900 lao động. Tỷ lệ tăng đều đặn cho

thấy công ty chú trọng tới chủ trương trẻ hóa lực lượng lao động công ty. Do nhóm

lao động này trẻ tuổi, tinh thần làm việc hăng say, không ngừng sáng tạo trong công

việc.

+ Độ tuổi từ 3549 : Chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong công ty, năm 2011 là

60,71%, nhưng lại có xu hướng giảm vào năm 2012 là 21,67 %. Xu hướng giảm về

số lượng qua các năm như sau : Năm 2011 là 510 người, năm 2012 là 260 người,

tương ứng giảm 49,01 %, năm 2013 có sự thay đổi tuy không rõ rệt, số lượng lao



16

16



16



16



16



16



16



16



16



16



16



17



động nhóm này tăng lên 10 người, tương ứng tăng 3,84 %. Đây là nhóm lao động

có nhiều kinh nghiệm làm việc, có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm tốt.

+ Độ tuổi từ 5064 : Chiếm tỉ trọng tương đối nhỏ trong tổng số lao động của

toàn công ty. Nhóm lao động này có xu hướng thay đổi không đáng kể qua các

năm : Năm 2011 là 90 người, năm 2012 là 100 người, tương ứng tăng 11,11 %.

Năm 2013 số lao động giảm xuống còn 70 người, tương ứng giảm 30 %. Đây là

nhóm lao động chiếm vị trí quan trọng trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của công ty.

-Cơ cấu theo giới tính :

+ Lao động nam : Chiếm tỉ trọng ít hơn so với lao động nữ của công ty. Số

lượng lao động có sự tăng đều qua các năm : Năm 2011 là 340 người, năm 2012 là

450 người, tương ứng tăng 32,35 %. Năm 2013 là 460 người, tăng 2,22 %. Nhóm

lao động nam chủ yếu tham gia quá trình khuân vác, bốc dỡ, xếp hàng hóa của công

ty.

+ Lao động nữ : Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số lao động của công ty.

Số lượng lao động tăng lên qua các năm : Năm 2011 là 500 người, năm 2012 là 750

người, tương ứng tăng 50 %. Năm 2013 là 780 người, tương ứng tăng 4 %. Do tính

chất công việc của công ty là sản xuất hàng may mặc, cần sự tỉ mỉ chính xác nên

cần số lượng lớn lao động nữ có tay nghề để đáp ứng tốt các nhu cầu lao động của

công ty.

Khái quát tình hình sử dụng lao động của công ty là tương đối ổn định và có

xu hướng trẻ hóa bộ máy lao động và quản lý. Năm 2012, công ty đã thực hiện chủ

trương tập trung nâng cao chất lượng lao động, thu hút được nhiều lao động có chất

lượng, tay nghề cao, kinh nghiệm, đào tạo nâng cao tay nghề cho lao động

trẻ…..Công tác đề bạt, bổ nhiệm, điều hành nhân sự phù hợp với tình hình mới và

kế hoạch của công ty.

1.4.4. Tình hình tài chính



17

17



17



17



17



17



17



17



17



17



17



18



Bảng 1.3 : Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản



So sánh

Chỉ tiêu



ĐVT



Năm 2011



Năm 2012 Năm 2013



2012/2011

(+/-)

(%)



20

(+/-)



hả năng thanh toán



h toán hiện tại (=TSNH/nợ NH)

ố thanh toán nhanh

ệ số cơ cấu tài chính

ố nợ

uất tự tài trợ

ệ số hiệu quả hoạt động

g quay hàng tồn kho

g quay các khoản phải thu

suất sử dụng tài sản

ệ số sinh lời



Lần

Lần



1,44

0,72



0,96

0,45



0,77

0,35



(0,48)

(0,27)



(33,33

)

(37,5)



Lần

Lần



0,23

0,76



0,29

0,7



0,38

0,61



0,06

(0,06)



26,08

(7,89)



0

(0,



Vòng

Vòng

Lần



885

17,04

1,11



914

21,49

1,06



838

24,59

0,84



29

4,45

(0,05)



3,27

26,11

(4,50)



(



(0,



(1,01)



(16,36

)



5



%



6,17



5,16



10,17



18

18



18



18



18



18



18



18



18



18



18



(0,

(0



19



A



%

%



13,23

3,03



(19,12

10,70

17,23

(2,53)

)

6

11,25

14,09

8,22 271,28

2

( Nguồn: Phòng Kế toán Công ty TNHH Seidenstick



Nam)

Nhận xét :

Hệ số tài chính được phân chia làm 4 nhóm dựa trên các chỉ tiêu về hoạt

động, khả năng thanh toán, nghĩa vụ trả nợ và khả năng sinh lời của Công ty.

+) Nhóm hệ số khả năng thanh toán :

 Hệ số thanh toán hiện tại.

Hệ số thanh toán hiện tại là mối tương quan giữa tài sản ngắn hạn và các

khoản nợ ngắn hạn, hệ số này cho thấy mức độ an toàn của Công ty trong việc đáp

ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán hiện tại của công

ty qua 3 năm đều ở mức khá an toàn, năm 2011 là 1,44 lần, năm 2012 là 0,96 lần,

năm 2013 là 0,77 lần cho thấy công ty đã quản lý tốt tài sản ngắn hạn hiện hành của

mình.

 Hệ số thanh toán nhanh.

Hệ số thanh toán nhanh được sử dụng như một thước đo để đánh giá khả

năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn bằng việc chuyển hóa tài sản ngắn hạn

thành tiền mà không cần phải bán đi hàng tồn kho. Hệ số thanh toán nhanh được

tính bằng cách lấy tổng tài sản ngắn hạn trừ đi hàng tồn kho rồi chia cho tổng nợ

ngắn hạn. Hệ số thanh toán nhanh của công ty tương đối thấp, năm 2011 là 0,72 lần,

năm 2012 là 0,45 lần, năm 2013 là 0,35 lần cho thấy công ty chưa đạt được tình

hình tài chính ổn định. Do vậy, công ty chưa linh hoạt trong các hoạt động kinh

doanh cần tới tiền mặt.

+) Nhóm hệ số nợ của công ty :

Hệ số nợ hay tỷ lệ nợ trên tài sản cho biết phần trăm tổng tài sản được tài trợ

bằng nợ. Hệ số nợ càng thấp thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng thấp và ngược lại,

hệ số nợ càng cao thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng cao. Nó phản ánh mối quan

hệ giữa hệ số nợ và tổng tài sản. Ngược lại với hệ số nợ là tỷ suất tự tài trợ - phản

19

19



19



19



19



19



19



19



19



19



19



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

×