Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 105 trang )
Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình Thời sự Đài TNVN
Đồng Mạnh Hùng
Nam Dân chủ Cộng hòa”. [3,tr16] Việc Bác Hồ quyết định thành lập Đài phát
thanh vào thời điểm này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Trong cuốn “Trong
lòng tôi Tiếng nói Việt Nam” đồng chí Trần Lâm, nguyên Tổng biên tập đầu
tiên của Đài TNVN đã viết: “ Sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công,
Bác Hồ chỉ đạo thành lập Đài phát thanh ngay vì đài phát thanh có có tác
dụng quan trọng cả về mặt tuyên truyền đối nội và đối ngoại. Về đối nội đài là
phƣơng tiện thông tin nhanh nhất, rộng khắp nhất để truyền bá những chủ
trƣơng chính sách của Đảng và Chính phủ, phản ánh kịp thời diễn biến của
tình hình trong nƣớc và thế giới, là cầu nối giữa trung ƣơng và địa phƣơng,
giữa chính phủ và nhân dân. Sóng đối ngoại có thể vƣợt qua biên giới quốc
gia, không cần hộ chiếu để chọc thủng bức màn bƣng bít của chủ nghĩa đế
quốc về tình hình cách mạng ở Việt Nam, đập lại những luận điệu tuyên
truyền xuyên tác của chúng và nhằm tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của nhân
dân thế giới đối với sự nghiệp cách mạng của Việt nam” [2, tr.18]
Với ý nghĩa trọng đại đó, từ thời điểm lịch sử 7-9-1945 Đài TNVN ra
đời trải qua các giai đoạn phát triển.
- Thời kỳ 1945 - 1975: Thời kỳ này kéo dài 30 năm, gắn liền với quá
trình hình thành và phát triển của nhà nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, gắn
bó máu thịt với hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ,
xây dựng miền Bắc Xã hội Chủ nghĩa và đấu tranh thống nhất nƣớc nhà.
Trong điều kiện kháng chiến chống thực dân Pháp, Đài TNVN phải tìm mọi
cách di chuyển địa điểm để tiếng nói của Đảng, chính phủ và của Bác Hồ đến
với nhân dân trong mọi tình huống. Sau khi miền Bắc hoàn toàn đƣợc giải
phóng Đài TNVN có điều kiện để hoàn thiện một cách tổng thể từ cơ sở vật
chất kỹ thuật đến nội dung. Đánh giá sự đóng góp của Đài Tiếng nói Việt
Nam trong thời kỳ này, thủ tƣớng Phạm Văn Đồng đã khẳng định: “Đài Tiếng
nói Việt Nam đã vượt qua những khó khăn gian khổ viết nên những trang sử
11
Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình Thời sự Đài TNVN
Đồng Mạnh Hùng
đấu tranh oanh liệt, liên tục làm tròn sứ mệnh cao quý của mình là ngày ngày
đem lại cho đồng bào cả nước những điều cực kỳ quan trọng mà mọi người
chờ đợi: Những lời chỉ bảo của Bác Hồ, những chủ trương chính sách của
Đảng và Chính phủ, những tin tức quan trọng ở trong nước và trên thế
giới…có tác dụng động viên và cổ vũ đồng bào đoàn kết một lòng, kiên trì sự
nghiệp cách mạng, vừa kháng chiến, vừa kiến quốc, vừa củng cố hậu phương
lớn, vừa đẩy mạnh cuộc chiến đấu ở tiền tuyến lớn, đi đến thắng lợi hoàn
toàn, đem lại độc lập, tự do và thống nhất Tổ quốc” [3, tr.255]
- Thời kỳ 1975 – 1986: Quán triệt nghị quyết Trung ƣơng 6 (khóa IV
tháng 8 năm 1979), Đài TNVN đã nắm bắt tƣ tƣởng mới của Đảng, đi sát thực
tế, phản ánh kịp thời những chuyển động mới, phát hiện nhân tố mới. Đài
TNVN cùng báo chí cả nƣớc đã góp tiếng nói tích cực, tạo thành kênh thông
tin quan trọng giúp Đảng và Chính phủ ban hành chỉ thị 100 của Trung ƣơng
và Nghị định 25 của Chính phủ “dứt khoát xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp, thực hiện đúng chế độ dân chủ, hạch toán kinh tế và kinh doanh xã
hội chủ nghĩa”. Đó là sự khẳng định của Đảng ta trong Đại hội Đại biểu Toàn
quốc lần thứ V.
Đại hội Đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI (1986) với
đƣờng lối đổi mới toàn diện đƣợc hoàn chỉnh và đi vào cuộc sống. Nội dung
thông tin tuyên truyền trên các làn sóng Đài TNVN đã khẳng định mạnh mẽ
quan điểm đổi mới toàn diện của Đảng ta. Thời kỳ này, Đài TNVN có quyết
định quan trọng là đổi mới tư duy, đổi mới thông tin, đổi mới phong cách làm
báo nói theo hướng thông tin kịp thời, nhanh nhạy, đa dạng, đa chiều, tăng
cường tính chiến đấu, tính phát hiện và coi trọng ý kiến thính giả. [16, tr.25]
- Thời kỳ 1986 đến nay: Đại hội Đảng toàn quốc lần VI đã khẳng định
đƣờng lối đổi mới toàn diện về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, đối ngoại.
Đảng đề ra phƣơng châm “lấy dân là gốc”. Để phản ánh đƣợc sự đổi mới
12
Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình Thời sự Đài TNVN
Đồng Mạnh Hùng
trong chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, sự sinh động của cuộc
sống, yêu cầu Đài TNVN phải có sự đổi mới toàn diện và mạnh mẽ trên tất cả
các mặt. Từ năm 1990, Đài TNVN hoàn chỉnh hệ chƣơng trình Đối nội với
nhiều chƣơng trình phát thanh mới, phát sóng liên tục từ 5 giờ sáng đến 23
giờ đêm. Các chƣơng trình phát thanh đã đƣợc đổi mới về nội dung và hình
thức thể hiện nên có nhiều thông tin mới hơn, nhanh hơn, sinh động hơn, hấp
dẫn hơn. Đặc biệt, từ năm 1993, Đài TNVN bắt đầu thực hiện phát thanh trực
tiếp nên thông tin thời sự đã cập nhật, đồng thời với sự kiện, chƣơng trình đa
dạng phong phú và cách trình bày hấp dẫn hơn nên đã có lƣợng thính giả
đông đảo. Kết quả điều tra thính giả vào năm 2000 cho thấy:
-85% số ngƣời đƣợc hỏi cho biết là nghe đƣợc tin tức đầu tiên từ Đài
TNVN.
- Số lƣợng ngƣời nghe đài rất đông đảo, có chƣơng trình lên đến 87%.
Vào năm 1990, Đài TNVN tổ chức xây dựng hệ Chƣơng trình Âm nhạc
và tin tức phát trên sóng FM, lúc đầu phát mỗi ngày 8 giờ và từ 1/1/1995 thời
lƣợng kéo dài 24 /24 giờ mỗi ngày. Từ ngày 1/7/1994, Đài TNVN quyết định
tách hệ chƣơng trình Đối nội thành hai hệ phát thanh phát đồng thời trên sóng
AM (gọi tắt là hệ I và hệ II). Hệ 1 tập trung vào các vấn đề thời sự, hệ II tập
trung vào các vấn đề văn hóa, khoa học, giáo dục.
Tiếp đó, Đài TNVN đã mở thêm các chƣơng trình phát thanh giành cho
ngƣời dân tộc thiểu số và giành cho ngƣời nƣớc ngoài ở nƣớc ngoài và ngƣời
nƣớc ngoài ở Việt Nam. Nhƣ vậy là từ năm 2000, Đài TNVN đã có 6 hệ phát
thanh gồm:
-VOV1: Hệ Thời sự Chính trị tổng hợp.
-VOV2: Hệ Văn hóa đời sống xã hội.
-VOV3: Hệ Âm nhạc, thông tin và giải trí.
-VOV4: Hệ các chƣơng trình phát thanh dân tộc.
13
Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình Thời sự Đài TNVN
Đồng Mạnh Hùng
-VOV5: Hệ dành cho cộng đồng nƣớc ngoài ở Việt Nam
-VOV6: Hệ chƣơng trình đối ngoại và ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài.
Nhƣ vậy, tổng thời lƣợng chƣơng trình phát thanh từ năm 1975 đến
năm 1988, Đài TNVN phát 26 giờ/ngày, đến năm 2000 là 193 giờ /ngày, tăng
gấp 7 lần.
Song song với việc tăng thời lƣợng, mở thêm hệ chƣơng trình phát
thanh mới, chất lƣợng nội dung và hình thức thể hiện các chƣơng trình phát
thanh, tác phẩm phát thanh không ngừng đƣợc đổi mới mạnh mẽ theo lộ trình
phát thanh hiện đại. Trong một thời gian dài, Đài TNVN đã phấn đấu theo
mục tiêu đổi mới cả về nội dung và hình thức nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu
thông tin của thính giả, cùng với việc đổi mới công nghệ phát thanh theo
hƣớng hiện đại, mở rộng vùng phủ sóng và đảm bảo sóng phát thanh nghe
càng ngày càng tốt hơn và rõ nét hơn.
Đặc biệt, để nối dài cánh sóng thông tin, từ 5/8/1998 Đài TNVN đã
thành lập Tuần báo Đài TNVN, đánh dấu sự ra đời của tời báo in của đài phát
thanh quốc gia và 3-2-1999, Đài TNVN hòa mạng Intonet bản tin tiếng Việt
và tiếng Anh, khai sinh tờ báo điện tử mang tên VOVnews.
Nhƣ vậy đến năm 1999, lần đầu tiên Đài TNVN có đầy đủ 3 phƣơng
thức truyền tải thông tin, trong đó nội dung thông tin trên sóng phát thanh là
chủ đạo. Tờ báo điện tử VOVnews và báo in Tiếng nói Việt Nam đã thực sự
phối hợp, gắn kết, hỗ trợ cho sóng phát thanh làm cho nội dung thông tin của
Đài TNVN ngày càng phong phú và hiệu quả, đa dạng và hấp dẫn hơn.
1.2 Những điều kiện thuận lợi để Đài TNVN tiếp tục phát triển.
1.2.1 Công cuộc Đổi mới của đất nƣớc do Đảng Cộng sản Việt Nam
khởi xƣớng và lãnh đạo giành đƣợc những kết quả to lớn là điều kiện và động
lực để báo chí trong đó có Đài TNVN phát triển. Trên cơ sở mục tiêu phát
triển chung, Đảng ta xác định, trong những năm tới, sẽ tiếp tục phát triển sâu
14
Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình Thời sự Đài TNVN
Đồng Mạnh Hùng
rộng và nâng cao chất lƣợng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế-xã hội, làm
cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong lĩnh vực
thông tin, tuyên truyền Đảng xác định “Tạo điều kiện cho các lĩnh vực xuất
bản, thông tin đại chúng phát triển, nâng cao chất lượng tư tưởng và văn hóa,
vươn lên hiện đại về mô hình, cơ cấu tổ chức và cơ sở vật chất – kỹ thuật
đồng thời xây dựng cơ chế quản lý phù hợp, chủ động, khoa học” [1, tr.80]
1.2.2 Đài Tiếng nói Việt Nam là một trong những cơ quan ngôn luận
lớn nhất của Đảng và Nhà nƣớc nên đƣợc đặc biệt quan tâm phát triển. Căn
cứ vào tình hình thực tế và yêu cầu cải cách hành chính đến năm 2010 và sau
2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định 83/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 quy
định rõ: “Đài TNVN là Đài phát thanh quốc gia thuộc Chính phủ thực hiện
chức năng thông tin, tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, góp phần giáo dục, nâng cao dân trí, phục vụ đời sống tinh
thần của nhân dân bằng các chương trình phát thanh”.
Chính điều đó đã là điều kiện để mạng lƣới thông tin trong đó có Đài
TNVN phát triển mạnh mẽ, để Đài TNVN đổi mới cả về nội dung và hình
thức cũng nhƣ áp dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực kỹ thuật thực hiện
nhiệm vụ phủ sóng của Đài TNVN ngày càng rộng lớn tới các vùng nông
thôn sâu, xa biên giới hải đảo. .
1.2.3 Trình độ dân trí ngày càng đƣợc nâng lên, nhu cầu thông tin và
giải trí của nhân dân qua sóng phát thanh ngày càng lớn là động lực để Đài
TNVN không ngừng cải tiến và nâng cao chất lƣơng chƣơng trình, mở thêm
chƣơng trình mới, cải tiến các hệ phát thanh. Nhƣ trên đã trình bày, hiện nay
Đài TNVN có 6 hệ phát thanh, trong đó hệ Thời sự chính trị tổng hợp đã hoàn
thiện theo hƣớng phát thanh hiện đại. Các hệ phát thanh khác đã và đang đƣợc
15
Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình Thời sự Đài TNVN
Đồng Mạnh Hùng
cải tiến thành những kênh phát thanh chuyên biệt, phục vụ theo đối tƣợng có
nội dung phong phú và hình thức thể hiện hấp dẫn.
1.2.4 Đài có nguồn nhân lực và tài chính đủ mạnh để thực hiện đổi mới:
Hiện nay, Đài TNVN có tổng số 1950 cán bộ, công nhân viên chức. Đội ngũ
phóng viên, biên tập viên và kỹ thuật viên của Đài TNVN hiện nay đƣợc bổ
sung hàng năm nên tƣơng đối trẻ. Có trình độ từ đại học trở lên, nhiều ngƣời
đƣợc đào tạo cơ bản về báo chí trong nƣớc và nƣớc ngoài.
Hiện nay Đài TNVN là đơn vị sự nghiệp có thu, vì vậy ngoài phần
ngân sách nhà nƣớc cấp, Đài TNVN đã đảm bảo thực hiện thu qua quảng cáo
và dịch vụ phát thanh, tạo ra thuận lợi để thực hiện mọi cán bộ công nhân
viên đƣợc hƣởng 3 lần lƣơng cơ bản và bộ phận phóng viên, biên tập viên
đƣợc hƣởng chế độ nhuận bút nếu hoàn thành vƣợt mức định mức đƣợc giao
1.2.5 Đài TNVN có đầy đủ các điều kiện kỹ thuật của một Đài phát
thanh mạnh: Hiện nay, mỗi ngày Đài TNVN phát sóng 193 giờ trên 6 hệ phát
thanh. Để đáp ứng yêu cầu này, Đài TNVN đã trang bị hàng trăm máy phát
sóng có công suất từ 10KW đến 2000KW đƣợc vận hành đúng chế độ, đảm
bảo an toàn. Đến nay, Đài TNVN đã và đang quản lý số thiết bị có tổng công
suất 8700 kw trong đó có máy phát công suất 2000kw lớn nhất khu vực châu
Á đƣợc đặt tại các đài phát sóng phát thanh trải dài từ Nam tới Bắc, từ miền
đồng bằng tới miền núi, vùng biển của Tây Nguyên, Tây Bắc, Đồng bằng
sông Cửu long. Để có thể phủ sóng tới các vùng khó khăn địa hình phức tạp,
Đài TNVN đã trang bị nhiều máy phát sóng trung bằng sóng FM. Các đài
phát sóng FM đƣợc đặt tại Tam Đảo, Hàm Rồng, Vũng Chua (Quy Nhơn);
núi Bà Đen (Tây Ninh), Sìn Hồ (Lai Châu); Pha Đin (Sơn la), Cầu Đất (Lâm
Đồng), Cổng Trời (Quản Bạ, Hà Giang), Mẫu Sơn (Lạng Sơn); và đài phát
sóng vừa đƣợc xây mới tại tỉnh Đắc Nông…
16
Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình Thời sự Đài TNVN
Đồng Mạnh Hùng
Trung tâm Âm thanh của Đài TNVN hiện nay có 40 studio trong đó có
34 studio đƣợc sản xuất và truyền âm theo công nghệ số và 400 trạm làm
việc âm thanh bằng kỹ thuật số tại các ban biên tập. Đây đƣợc coi là trung
tâm kỹ thuật phát thanh hiện đại nhất khu vực Đông nam Á hiện nay.
1.2.6 Đài TNVN hiện có đủ các loại hình báo chí và hệ thống các cơ
quan thƣờng trú trong nƣớc và nƣớc ngoài đủ mạnh: Cùng với 6 hệ phát
thanh, hiện nay tờ báo Tiếng nói Việt Nam ra một tuần 2 số và báo điện tử
VOVnews đã và đang phát huy tác dụng của mình. Báo điện tử VOVnews
hiện nay là tờ báo điện tử âm thanh lớn nhất ở Việt Nam đã và đang thực hiện
tốt nhiệm vụ tuyên truyền đối ngoại và thông tin mọi mặt đời sống xã hội tới
công chúng.
Hiện Đài TNVN có 5 cơ quan thƣờng trú tại các vùng nhƣ Tây
Nguyên, Đồng bằng Sông Cửu Long, thành phố Hồ Chí Minh, Miền Trung và
Tây Bắc và 6 cơ quan thƣờng trú nƣớc ngoài là Nga, Pháp, Nhật Bản, Trung
Quốc, Ai Cập, Thái Lan. Các cơ quan thƣờng trú trong và ngoài nƣớc đã góp
phần quan trọng nâng cao chất lƣợng thông tin, phản ánh kịp thời, đảm bảo
tính toàn quốc, toàn diện và quốc tế của Đài Quốc gia.
1.3. Chƣơng trình phát thanh và chƣơng trình Thời sự.
1.3.1 Một số khái niệm:
1.3.1.1 Phát thanh:
Có nhiều khái niệm về phát thanh khác nhau, nhƣng thông thƣờng nhất
ngƣời ta dựa vào phƣơng thức truyền thông tin và đặc điểm của loại hình để
đƣa ra khái niệm về phát thanh. Chính vì vậy phát thanh đƣợc hiểu nhƣ sau:
“Phát thanh là loại hình báo chí sử dụng kỹ thuật sóng điện từ và hệ thống
truyền thanh truyền tới đối tượng ngôn ngữ âm thanh, tác động trực tiếp vào
thính giác”.[9, tr.17]
17
Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình Thời sự Đài TNVN
Đồng Mạnh Hùng
Phát thanh có những đặc điểm: Đây là loại hình truyền sóng tức thì, vì
vậy trở thành một loại hình báo chí thông tin nhanh nhất. Cũng do cách thức
truyền sóng đơn giản nên phát thanh có khả năng phủ sóng rộng, vì vậy thông
tin của phát thanh đến với công chúng rộng rãi. Do chi phí thấp từ khâu sản
xuất, phát sóng đến thiết bị nghe nên phát thanh là loại hình báo chí rẻ tiền
nhất nhƣng lại tiện lợi nhất bởi ngƣời nghe có thể nghe đài ở bất cứ đâu và ở
bất cứ thời gian nào. Phát thanh là một loại hình báo chí hấp dẫn, bởi nó tạo ra
hình ảnh thông qua ngôn ngữ nói, gợi cảm xúc cho ngƣời nghe và đặc biệt
phát thanh có khả năng tƣơng tác giữa ngƣời nghe và ngƣời làm chƣơng trình
phát thanh thông qua các chƣơng trình phát thanh trực tiếp.
Ngƣời nghe đến với đài phát thanh trƣớc hết là đƣợc đáp ứng nhu cầu
thông tin về mọi mặt chính trị, kinh tế, xã hội, đời sống… Tiếp đó là do phát
thanh đáp ứng nhu cầu giải trí của họ thông qua các thông tin giải trí, các
chƣơng trình ca nhạc, văn học nghệ thuật nhƣ sân khấu truyền thanh, hài
truyền thanh, đọc truyện… Đài phát thanh là trƣờng học lớn, vì vậy thông qua
Đài phát thanh ngƣời ta có thể học hỏi đƣợc nhiều điều nhƣ vậy là nhu cầu
nâng cao dân trí đƣợc đáp ứng. Còn một lý do nữa là đài phát thanh trở thành
một ngƣời bạn tâm tình của thính giả, là nơi mà thính giả có thể thổ lộ, bộc
bạch suy nghĩ, quan điểm và đƣợc tƣ vấn, giải đáp…
1.3.1.2 Chƣơng trình phát thanh
Theo định nghĩa của các tác giả trong cuốn “Báo phát thanh” thì:
“Chƣơng trình phát thanh là sự liên kết, sắp xếp hợp lý tin, bài, băng tƣ
liệu, âm nhạc trong một thời lƣợng nhất định đƣợc mở đầu bằng nhạc hiệu và
kết thúc bằng lời chào tạm biệt nhằm đáp ứng yêu cầu tuyên truyền của cơ
quan báo phát thanh, đồng thời mang lại hiệu quả cao nhất đối với ngƣời
nghe” [9,tr.216]
18
Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình Thời sự Đài TNVN
Đồng Mạnh Hùng
Còn trong cuốn “Hƣớng dẫn sản xuất chƣơng trình phát thanh” các tác
giả không đƣa ra một định nghĩa chung về chƣơng trình phát thanh cụ thể,
nhƣng trong mục “Lên chƣơng trình âm nhạc”, các tác giả cho rằng: “Việc
sắp xếp chƣơng trình phát thanh là một sự kết hợp mang tính khoa học cao
việc nghiên cứu âm nhạc, thính giả và thị trƣờng” [ 30,tr.166]
Từ thực tế làm công tác biên tập chƣơng trình ở Đài TNVN nhiều năm
qua chúng tôi thấy, cả hai cách hiểu của các tác giả trên đều có những điểm
tƣơng đồng. Đúng là, một chƣơng trình phát thanh là sự kết hợp chặt chẽ
giữa những yếu tố nhƣ tin, bài, âm nhạc… và muốn có chƣơng trình đó, ngƣời
ta phải nghiên cứu thính giả và thị trƣờng của nó. Nhƣng, nhƣ thế là chƣa đủ,
nhìn từ góc độ ngƣời biên tập, thì chúng tôi thấy các yếu tố tạo nên một
chƣơng trình phát thanh là:
Đầu tiên phải có một Ý TƢỞNG. Sau đó mới cụ thể ý tƣởng đó bằng
tin, bài, hay băng tƣ liệu…Đó chính là NỘI DUNG của chƣơng trình. Còn để
liên kết, sắp xếp các nội dung đó thành một chỉnh thể thống nhất, khoa học là
nhờ LỜI DẪN.
Để chƣơng trình hay hơn, hấp dẫn hơn và hợp lý hơn ngƣời ta sử dụng
ÂM NHẠC. Tất cả các yếu tố này kết hợp với nhau một cách khoa học sẽ tạo
ra một chƣơng trình phát thanh hoàn hảo. Mà chƣơng trình phát thanh này có
đƣợc phải dựa vào kết quả nghiên cứu thính giả và thị trƣờng.
Chúng tôi xin đƣa ra khái niệm chƣơng trình phát thanh nhƣ sau:
“Chương trình phát thanh là sự liên kết, sắp xếp hợp lý khoa học giữa
NỘI DUNG – LỜI DẪN và ÂM NHẠC thể hiện được Ý TƯỞNG của cơ quan
phát thanh và đáp ứng nhu cầu thông tin, giải trí của THÍNH GIẢ”
Nội dung: Là tin, phóng sự, phỏng vấn, voxpop…
Âm nhạc: Là nhạc hiệu, nhạc cắt, nhạc nền, bài hát…
19
Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình Thời sự Đài TNVN
Đồng Mạnh Hùng
Lời dẫn: Là nội dung lời nói của ngƣời dẫn chƣơng trình kết nối các sản
phẩm nội dung và âm nhạc.
Có thể mô hình hóa nhƣ sau:
Hình 1.1 Mô hình sáng tạo chƣơng trình phát thanh
Từ mô hình 1.1 chúng tôi thấy: Chƣơng trình phát thanh là một tổng
thể hoàn chỉnh: Mở đầu bằng nhạc hiệu, kết thúc bằng lời chào. Thực ra, mỗi
chƣơng trình phát thanh cũng nhƣ một tờ báo bắt đầu từ măng-set và kết thúc
là thông tin về tòa soạn.
Nếu một tờ báo sử dụng chữ viết và tranh ảnh để truyền đạt thông tin,
thì chƣơng trình phát thanh sử dụng âm thanh gồm lời nói, âm nhạc và tiếng
động để chuyển tải thông tin. Cụ thể:
-Lời nói: Là giọng nói của ngƣời dẫn chƣơng trình, phát thanh viên,
biên tập viên, phóng viên, khách mời, công chúng tham gia chƣơng trình…
20
Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình Thời sự Đài TNVN
Đồng Mạnh Hùng
-Âm nhạc: Gồm nhạc hiệu, nhạc cắt, nhạc nền, nhạc minh họa, bài hát
-Tiếng động: Tiếng động hiện trƣờng, tiếng động trong phòng thu,
tiếng điện thoại…
Chƣơng trình phát thanh có thời lƣợng ổn định và phát trong thời gian
nhất định.
Mỗi chƣơng trình phát thanh có một đối tƣợng thính giả rõ ràng. Có
chƣơng trình giành cho toàn bộ dân chúng (chƣơng trình thời sự), có chƣơng
trình dành cho đối tƣợng nhƣ bộ đội, công an, thanh niên, phụ nữ, ngƣời
già…(chƣơng trình chuyên đề)
Muốn sản xuất đƣợc một chƣơng trình phát thanh, thì dù là một đài nhỏ
nhƣ đài phƣờng, xã hay đài Trung ƣơng, đều phải thành lập những ekip sản
xuất chƣơng trình. [ 8,tr.15]. Ekip này gồm:
DẪN
CHƢƠNG
TRÌNH
PHÓNG
VIÊN
ĐẠO DIỄN
BIÊN TẬP
VIÊN
KỸ
THUẬT
VIÊN
Hình 1.2: Mô hình ekip thực hiện chƣơng trình phát thanh
21