Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.97 MB, 100 trang )
Cát hạt trung, màu vàng nhạt, kết cấu xốp.
Ở ngoài hiện trường, trạng thái kết cấu của đất thường được mô tả dựa trên kết
quả thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT) như bảng 1.1.
Bảng 1.1: Diễn dịch trạng thái (kết cấu) của đất theo chỉ số SPT
Đất dính
Đất rời
Chỉ số SPT
Trạng thái
Chỉ số SPT
Kết cấu
<2
Chảy
<30
Xốp
2÷4
Dẻo chảy
30÷60
Chặt vừa
4÷8
Dẻo mềm
60÷80
Chặt
8÷15
Dẻo cứng
>80
Rất chặt
15÷30
Nửa cứng
>30
Cứng
Mẫu được mô tả và ghi chép trên phiếu mẫu, nhật ký khoan khảo sát địa chất.
Hình 1.2: Phiếu mẫu
Hình 1.3: Bao gói và mô tả phiếu mẫu
5. VẬN CHUYỂN VÀ BẢO QUẢN
- Mẫu được xếp liên tục vào các hộp gỗ có ngăn ô theo các khoảng độ sâu. Trên
hộp gỗ phải ghi rõ tên công trình, khu vực khảo sát, số hiệu lỗ khoan, khoảng độ sâu
lấy mẫu.
52
- Khi vận chuyển đến phòng thí nghiệm, phải chèn những khoảng trống giữa các
mẫu bằng mùn cưa khô cho thật chặt khít. Vận chuyển nhẹ nhàng, tránh rung động
mạnh.
- Khi bảo quản mẫu trong phòng thí nghiệm phải tránh ánh nắng mặt trời và có
điều kiện nhiệt ẩm thích hợp, xếp mẫu thành hàng trên giá (theo thứ tự) và nên tiến
hành làm thí nghiệm chậm nhất trong vòng 2 tuần đối với đất đá thông thường và 1
tuần đối với đất than bùn, đất bùn (đất yếu).
- Thời gian lưu mẫu hồ sơ phụ thuộc vào cấp công trình xây dựng, mức độ phức
tạp của điều kiện ĐCCT và do chủ đầu tư quyết định. Việc hủy bỏ mẫu lưu phải do các
bên liên quan xem xét.
Hình 1.4: Bảo quản mẫu
53
§2. XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM TỰ NHIÊN VÀ ĐỘ HÚT ẨM CỦA ĐẤT
Độ ẩm tự nhiên của đất là toàn bộ lượng nước chứa trong đất ở trạng thái tự
nhiên.
Độ hút ẩm của đất là toàn bộ lượng nước chứa trong đất ở trạng thái khô gió.
Độ ẩm của đất được xác định bằng phương pháp sấy khô.
2.1. DỤNG CỤ, THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM
- Tủ sấy, hộp nhôm, cân kỹ thuật, bình hút ẩm.
Hình 2.1: Hộp nhôm có nắp đậy
Hình 2.2: Tủ sấy
Hình 2.3: Cân kỹ thuật
Hình 2.4: Bình hút ẩm
2.2. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
•
Bước 1: Cân xác định khối lượng hộp nhôm
•
Bước 2: Cho 15 gam đất vào hộp nhôm, cân xác định khối lượng đất
và hộp nhôm trước khi sấy.
•
Bước 3: Cho hộp nhôm chứa đất vào tủ sấy, điều chỉnh nhiệt độ tủ sấy
đến 1050C. Thời gian sấy phụ thuộc vào loại đất:
- Đất sét, sét pha: 5 giờ
- Đất cát, cát pha: 3 giờ
54
•
Bước 4: Sau khi sấy khô đất đến khối lượng không đổi, lấy hộp nhôm
chứa mẫu đất ra khỏi tủ sấy, cho vào bình hút ẩm trong thời gian 45÷60 phút để làm
nguội mẫu, sau đó đem cân xác định khối lượng đất và hộp nhôm sau khi sấy.
2.3. TÍNH TOÁN KẾT QUẢ
Độ ẩm của đất được xác định bằng tỉ số giữa khối lượng nước chứa trong đất với
khối lượng đất khô, kết quả được biểu thị bằng phần trăm (%).
W=
Trong đó:
m1 − m2
.100(%)
m2 − m
(2.1)
m1: Khối lượng đất và hộp nhôm trước khi sấy (g)
m2: Khối lượng đất và hộp nhôm sau khi sấy (g)
m: Khối lượng hộp nhôm (g)
* Lưu ý:
- Một mẫu đất lấy ít nhất 2 hộp nhôm để xác định độ ẩm.
- Kết quả tính toán độ ẩm được biểu diễn đến độ chính xác 0,1%.
- Kết quả độ ẩm 2 lần thí nghiệm song song không được chênh lệch quá 10%.
- Lấy kết quả trung bình cộng 2 lần thí nghiệm song song làm độ ẩm của mẫu
đất.
Stt
Bảng 2.1: Biểu mẫu thí nghiệm xác định độ ẩm tự nhiên của đất
Ký hiệu
KL hộp
KL hộp
Wtb (%)
Khối lượng
hộp
nhôm+đất
nhôm+đất
W(%)
trung
hộp nhôm
nhôm
trước khi sấy
sau khi sấy
bình
1
2
3
4
5
6
55