1. Trang chủ >
  2. Giáo án - Bài giảng >
  3. Cao đẳng - Đại học >

§5. XÁC ĐỊNH GIỚI HẠN DẺO CỦA ĐẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.97 MB, 100 trang )




Bước 2: Dùng dao con nhào kỹ lại hồ đất đã được chuẩn bị. Sau đó lấy

một ít đất và dùng mặt phẳng lòng bàn tay hoặc các đầu ngón tay lăn đất nhẹ nhàng

trên tấm kính nhám cho đến khi thành que tròn có đường kính 3mm, bắt đầu bị rạn nứt

ngang và tự nó gãy ra thành những đoạn nhỏ dài khoảng 3mm đến 10mm.



Bước 3: Nhặt các que đất vừa đứt, cho vào hộp nhôm có nắp đậy cho

đến khi đất trong hộp đạt tối thiểu 10g thì đem đi xác định độ ẩm.



Hình 5.3: Minh họa thí nghiệm xác định độ ẩm giới hạn dẻo của đất



Hình 5.4: Que đất đạt yêu cầu



5.3. TÍNH TOÁN KẾT QUẢ

Kết quả thí nghiệm là độ ẩm giới hạn dẻo của đất (%), xác định tương tự §2. Xác

định độ ẩm tự nhiên và độ hút ẩm của đất.

* Lưu ý:

- Khi lăn phải nhẹ nhàng, khẽ ấn đều lên que đất và chiều dài của que đất không

được vượt quá chiều rộng của lòng bàn tay. Nếu đường kính lớn hơn 3mm, que đất đã

rạn nứt, lúc này độ ẩm của đất thấp hơn độ ẩm giới hạn dẻo; Nếu đường kính đúng

bằng 3mm, có rạn nứt nhưng bị rỗng ruột ở giữa thì loại bỏ que đất.

- Nếu từ hồ đất đã được chuẩn bị, không thể lăn được các que đất theo yêu cầu

(đất chỉ rời ra), thì có thể xem đất này không có giới hạn dẻo.

- Một mẫu đất lấy ít nhất 2 hộp nhôm để xác định độ ẩm giới hạn dẻo.

- Kết quả tính toán độ ẩm giới hạn dẻo được biểu diễn đến độ chính xác 0,01%.

- Kết quả độ ẩm 2 lần thí nghiệm song song không được chênh lệch quá 2%.

- Lấy kết quả trung bình cộng 2 lần thí nghiệm song song làm độ ẩm giới hạn dẻo

của mẫu đất.

Bảng 5.1: Biểu mẫu thí nghiệm xác định độ ẩm giới hạn dẻo của đất

Ký hiệu

KL hộp

KL hộp

Khối lượng

hộp

nhôm+đất

nhôm+đất

WP(%) WP(tb) (%)

Stt

hộp nhôm

nhôm

trước khi sấy

sau khi sấy

1

2

3

4

5

6



§6. XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM GIỚI HẠN CHẢY CỦA ĐẤT

Khi đất chuyển từ trạng thái dẻo sang trạng thái chảy, tương ứng với trạng thái

giới hạn chảy của đất.

Giới hạn chảy của đất được đặc trưng bằng độ ẩm giới hạn chảy, tính bằng phần

trăm (%).

Độ ẩm giới hạn dẻo của đất được xác định bằng phương pháp chùy xuyên

Valixiep hoặc phương pháp Casagrande.

6.1. XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM GIỚI HẠN CHẢY CỦA ĐẤT BẰNG PHƯƠNG PHÁP

CHÙY XUYÊN VALIXIEP

6.1.1. Dụng cụ, thiết bị thí nghiệm

- Rây 1mm

- Cối sứ và chày bọc cao su

- Bát sứ và dao để trộn đất

- Nước cất

- Bộ chùy xuyên Valixiep (đế, giá đỡ, khuôn, quả dọi thăng bằng hình nón)

- Bộ dụng cụ xác định độ ẩm: Hộp nhôm, tủ sấy, cân kỹ thuật, bình hút ẩm.



Hình 6.1: Bộ chùy xuyên Valixiep

6.1.2. Các bước tiến hành thí nghiệm



Bước 1: Chuẩn bị hồ đất (tương tự thí nghiệm xác định độ ẩm giới

hạn dẻo của đất)



Bước 2: Dùng dao con nhào lại hồ đất đã chuẩn bị ở bước 1. Cho đất

vào khuôn hình trụ theo từng lớp mỏng để tránh bọt khí lưu giữ trong đất. Sau khi nhồi

đầy đất vào khuôn, dùng dao gạt bằng mặt mẫu đất với mép khuôn.



Bước 3: Đặt khuôn lên giá đỡ. Đưa quả dọi thăng bằng hình nón lên

mặt mẫu đất đựng trong khuôn, sao cho mũi nhọn hình nón vừa chạm bề mặt mẫu đất.

Thả quả dọi hình nón để nó tự lún vào trong đất dưới trọng lượng của bản thân.



- Nếu sau 10giây mà quả dọi hình nón lún vào hồ đất đúng 10mm (mặt tiếp xúc

của đất ngang với vạch khắc trên quả dọi hình nón), thì độ ẩm của đất đã đạt đến giới

hạn chảy.

- Nếu sau 10giây mà quả dọi lún vào trong đất ít hơn 10mm thì đất chưa đạt tới

giới hạn chảy. Lấy hồ đất ra khỏi khuôn, thêm nước, nhào trộn kỹ hồ đất và làm lại thí

nghiệm.

- Nếu sau 10giây mà quả dọi lún vào trong đất hơn 10mm thì đất vượt quá giới

hạn chảy. Lấy hồ đất ra khỏi khuôn, lấy dao trộn lại vữa này để nó khô bớt nước rồi

làm lại thí nghiệm.



Bước 4: Khi hồ đất trong khuôn đạt đến giới hạn chảy. Sử dụng dao

con, lấy khoảng 10g đất cho vào hộp nhôm để xác định độ ẩm giới hạn chảy.

6.1.3. Tính toán kết quả

Kết quả thí nghiệm là độ ẩm giới hạn chảy của đất (%), xác định tương tự §2.

Xác định độ ẩm tự nhiên và độ hút ẩm của đất.

* Lưu ý:

- Một mẫu đất lấy ít nhất 2 hộp nhôm để xác định độ ẩm giới hạn chảy.

- Kết quả tính toán độ ẩm giới hạn chảy được biểu diễn đến độ chính xác 0,01%.

- Kết quả độ ẩm 2 lần thí nghiệm song song không được chênh lệch quá 2%.

- Lấy kết quả trung bình cộng 2 lần thí nghiệm song song làm độ ẩm giới hạn

chảy của mẫu đất.

Bảng 6.1: Biểu mẫu thí nghiệm xác định độ ẩm giới hạn chảy của đất

Ký hiệu

KL hộp

KL hộp

Khối lượng

hộp

nhôm+đất

nhôm+đất

WL(%) WL(tb) (%)

Stt

hộp nhôm

nhôm

trước khi sấy

sau khi sấy

1

2

3

4

5

6

6.2. XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM GIỚI HẠN CHẢY CỦA ĐẤT BẰNG PHƯƠNG PHÁP

CASAGRANDE

Giới hạn chảy của đất theo phương pháp Casagrande là độ ẩm của hồ đất được

xác định bằng dụng cụ quay đập Casagrande, khi rãnh đất được khít lại một đoạn gần

13mm (0,5inch ≈ 12,7mm) sau 25 lần đập.

6.2.1. Dụng cụ, thiết bị thí nghiệm



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

×