Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 111 trang )
GIÁO TRÌNH THỰC HÀNH PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG
GIẢNG VIÊN: LÊ NHẤT TÂM
Bài 8
MANGAN
1. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Ý NGHĨA MÔI TRƯỜNG
Mangan tồn tại trong thiên nhiên dưới dạng quặng dioxid, tuy nhiên gặp
môi trường có hàm lượng dioxid carbon cao và thiếu oxy hoà tan như nước ngầm,
mangan trở nên dễ hoà tan và trò oxy hoá khử thay đổi từ Mn 2+ thành Mn4+. Có
nhiều đặc điểm giống như sắt, mangan không phải là nguyên tố độc hại đối với con
người, nó thường đi đôi với sắt trong mạch nước ngầm và dễ bò oxy hoá khi tiếp
xúc với khí trời tạo thành kết tủa Mn 4+ có màu, vì thế gây phiền phức cho việc giặt
giũ nhất là ngành công nghiệp dệt…
1.2. NGUYÊN TẮC
Persulfate là một tác chất có tính oxy hoá mạnh đủ đễ oxy hoá Mn 2+ thành
Mn7+ khi có bạc làm chất xúc tác. Sản phẩm sau cùng mang màu tím của
permanganate bền trong khoảng 24 giờ nếu sử dụng một lượng thừa persulfate và
không có mặt chất hữu cơ. Phản ứng xảy ra như sau:
2 Mn2+ + 5 S2O82 + H2O
2 MnO4 + 10 SO42 + 10 H+
1.3. CÁC TRỞ NGẠI
Cl- với hàm lượng 2g/l sẽ gây trở ngại cho việc xác đònh mangan, vì thế phải
loại bỏ Cl- bằng cách thêm 1 g HgSO4 để tạo thành hợp chất bền HgCl2. Bromide
và Iodide dù hàm lượng yếu đối vơí phương pháp này cũng gây trở ngại. Phương
pháp persulfate có thể sử dụng để xác đònh hàm lượng mangan trong nước thải có
hàm lượng chất hữu cơ thấp, nếu thời gian đun được kéo dài sau khi thêm lượng
thừa persulfate. Đối với mẫu có hàm lượng chất hữu cơ cao, cần phải phân huỷ
mẫu bằng aicd H2SO4 và HNO3. Nếu hàm lượng Cl- trong mẫu nước quá cao, đun
sôi với HNO3 nhằm loại bỏ ảnh hưởng do hàm lượng Cl - gây ra. Mẫu tiếp xúc với
28
GIÁO TRÌNH THỰC HÀNH PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG
GIẢNG VIÊN: LÊ NHẤT TÂM
không khí có thể cho kết quả thấp do kết tủa MnO 2. Thêm 1 giọt H2O2 30% vào
mẫu, nằm mục đích hoà tan MnO2 kết tủa, sau đó thêm các hoá chất khác.
2. DỤNG CỤ , THIẾT BỊ VÀ HOÁ CHẤT
2.1. DỤNG CỤ VÀ THIẾT BỊ
- Erlen 100 ml
- ng đong 100 ml
- Bếp điện
- Máy spectrophotometer
2.2. HOÁ CHẤT
Ammonium persulfate tinh thể ( NH4)2S2O8
Dung dòch lưu trữ: Cân 0,1536 MnSO4 hòa tan trong 1lit nước cất, nồng độ
của Mn2+ là 1000ppm
Dung dòch H2O2 30%
Dung dòch HNO3 đậm đặc
Dung dòch H2SO4 đậm đặc
Dung dòch sodium nitrite : hoà tan 5 g NaNO2 với 95 ml nước cất
Sodium oxalate tinh thể
Dung dòch sodium bisulfite : hoà tan 10 g NaHSO4 trong 100 ml nước cất.
3.THỰC HÀNH
Lấy 100 ml mẫu hay một thểà tích mẫu thích hợp sao cho hàm lượng Mn
khoảng 0,05 – 1,2 mg/lit.
Cho vào mẫu 5 ml dung dòch xúc tác và 1 giọt H 2O2, đun sôi còn khoảng 90
ml.
Lập đường cong chuẩn với các dung dòch chuẩn như sau:
STT bình đònh mức 10ml
ml dd chuẩn Mn2+=20ppm
V mẫu (ml)
Ag+ 0.5% (giọt)
H3PO4 (ml)
S2O82- 20% (ml)
H2O (ml)
C (mg/l)
1
0
2
1
3
2
4
3
5
4
M1
M2
7
7
0
0
2
1
2
7
0
6
2
5
4
4
6
3
8
Đo độ hấp thu A trên máy spectrophotometer với bước sóng 525nm
4.CÁCH TÍNH
Từ độ hấp thu của loạt chuẩn, vẽ giản đồ A = f (C), sử dụng phương pháp
bình phương cực tiểu để lập phương trình y = ax + b.
29
GIÁO TRÌNH THỰC HÀNH PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG
GIẢNG VIÊN: LÊ NHẤT TÂM
Từ trò số độ hấp thu của mẫu Am suy ra nồng độ Cm của mẫu.
5.CÂU HỎI
1. Trình bày những trạng thái khác nhau của mangan trong nguồn nước tự
nhiên. Nêu những điều kiện tồn tại của mỗi trạng thái.
2. Nêu những nguyên nhân chính gây ô nhiễm mangan trong nước ngầm.
30
GIÁO TRÌNH THỰC HÀNH PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG
GIẢNG VIÊN: LÊ NHẤT TÂM
Bài 9
CHLORIDE
1. GIỚI THIỆU CHUNG.
1.1. Ý NGHĨA MÔI TRƯỜNG
Chloride (Cl-) là ion chính trong nước thiên nhiên và nước thải. Vò mặn của
chloride thay đổi tuỳ theo hàm lượng và thành phần hóa học của nước. Với mẫu
chứa 250 mg Cl- /l người ta đã có thể nhận ra vò mặn nếu trong nước có chứa ion
Na+. Tuy nhiên, khi mẫu nước có độ cứng cao, vò mặn lại khó nhận biết dù nước có
chứa đến 1000 mg Cl-/l. Hàm lượng chloride cao sẽ gây ăn mòn các kết cấu ống
kim loại. Về mặt nông nghiệp, chloride gây ảnh hưởng xấu đến sự tăng trưởng của
cây trồng.
1.2. NGUYÊN TẮC
Trong môi trường trung hòa hay kiềm nhẹ, potassium chromate (K 2CrO4) có thể
được dùng làm chất chỉ thò màu tại điểm kết thúc trong phương pháp đònh phân
chloride bằng dung dòch silver nitrate (AgNO3).
Ag+ + Cl AgCL
(Ksp = 3 × 10-10) (1 )
2Ag+ + CrO42- Ag2CrO4
(Ksp = 5 × 10-12) (2 )
đỏ nâu
Dựa vào sự khác biệt của tích số tan, khi thêm dung dòch AgNO 3 vào mẫu có hỗn
hợp Cl- và CrO42-, Ag+ lập tức phản ứng với ion Cl - dưới dạng kết tủa trắng đến khi
hoàn toàn, sau đó phản ứng (2) sẽ xảy ra cho kết tủa đỏ gạch dễ nhận thấy.
1.3. CÁC TRỞ NGẠI
Những chất thường có trong nước uống hầu như không ảnh hưởng gì đến việc đònh
phân. Các ion bromide, iodide, cyanide được xem như tương đương với chloride.
Riêng sulfide, thiosulfate, sulfit có thể can thiệp vào phản ứng (1) . Tuy nhiên sulfit
dễ dàng bò oxy hóa bởi nước oxy già (H2O2) trong môi trường trung hòa. Thiosulfate
và sulfide bò mất ảnh hưởng trong môi trường kiềm. Orthophosphat với hàm lượng
cao > 25 mg/l cũng tác dụng với silver nitrate nhưng điều này ít xảy ra. Hàm lượng
sắt trên 10 mg/l sẽ che lấp sự đổi màu tại điểm kết thúc.
2. DỤNG CỤ, THIẾT BỊ VÀ HOÁ CHẤT
2.1. DỤNG CỤ VÀ THIẾT BỊ
- Becher 250 ml
- Phễu lọc và giấy lọc đònh lượng Whatman No 40
- Buret 25 ml
- ng đong 100 ml
2.2. HÓA CHẤT
Dung dòch AgNO3 0,0141N: cân 2,395g AgNO3 hòa tan với nước cất và đònh
mức thành 1 lít.
31
GIÁO TRÌNH THỰC HÀNH PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG
GIẢNG VIÊN: LÊ NHẤT TÂM
Chỉ thò màu K2CrO4: hòa tan 2,5 g K2CrO4 trong 30 ml nước cất, thêm từng giọt
AgNO3 đến khi xuất hiện màu đỏ rõ. Để yên 12 giờ, lọc, pha loãng dung dòch qua
lọc thành 50 ml với nước cất.
Dung dòch huyền treo Al(OH)3 : hòa tan 125 g AlK(SO4)2.12H2O hay Al(NH4)
(SO4)2.12H2O trong 1 lít nước cất, làm ấm 60 0C, thêm từ từ 55 ml NH4OH đậm đặc,
lắc đều. Đợi 1 giờ rửa huyền trọc nhiều lần với nước cất đến khi nước rửa không
còn Cl- nữa (thử bằng AgNO3) sau đó thêm nước cất cho đủ 1 lít.
Chỉ thò màu phenolphthalein.
Dung dòch NaOH 0,1 N (hoặc H2SO4 0,1N) tùy pH mẫu ban đầu.
Nước oxy già H2O2 30%.
3. THỰC HÀNH
Lấy 100 ml mẫu hay một lượng mẫu thích hợp và pha loãng thành 100 ml với
nước cất.
Nếu mẫu có độ màu cao, thêm 3 ml huyền treo khuấy kó, lắng, lọc, rửa giấy lọc,
nước rửa nhập chung vào nước qua lọc.
Nếu có sulfide, sulfit hoặc thiosulfate, thêm từng giọt NaOH 0,1N cho đến khi
đổi màu phenolphthalein. Thêm H2O2 quậy đều, sau cùng trung hòa với H 2SO4
0,1N.
Đònh phân mẫu trong khoảng pH = 7 – 10 (tốt nhất là 7 - 8). Nếu pH ngoài
khoảng này, tốt nhất nên trung hòa trước khi thêm 3 giọt chỉ thò K2CrO4.
Dùng dung dòch AgNO3 0.0141N đònh phân đến khi dung dòch từ màu vàng
chuyển sang màu đỏ gạch (có thể so với mẫu trắng gồm nước cất + chỉ thò) K 2CrO4.
Ghi nhận thể tích V1 ml AgNO3 sử dụng.
Làm mẫu trắng có thể tích đồng với thể tích mẫu. Ghi nhận thể tích V o ml
AgNO3 sử dụng.
4.CÁCH TÍNH
(V1 - Vo) × 500
Chloride (mg/l) = ----------------------ml mẫu
NaCl (mg/l) = Chloride (mg/l) × 1,65
Trong đó :
V1 : Thể tích dd AgNO3 dùng đònh phân mẫu
Vo : Thể tích dd AgNO3 dùng đònh phân mẫu trắng
5. CÂU HỎI
1. Tại sao phải thực hiện mẫu trắng trong phương pháp đònh phân chloride.
2. Đònh phân chloride bằng phương pháp Morh được thực hiện trong môi trường
trung hoà. Giải thích tại sao?
3. Kết quả đònh phân chloride sẽ như thế nào khi thêm một lượng thừa
chromate.
32
GIÁO TRÌNH THỰC HÀNH PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG
GIẢNG VIÊN: LÊ NHẤT TÂM
Bài 10
NITROGEN-NITRATE
1. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Ý NGHĨA MÔI TRƯỜNG :
Nitrate là sản phẩm của giai đoạn oxy hóa cao nhất trong chu trình của
nitrogen, cũng là giai đoạn quan trọng trong tiến trình oxy hóa sinh học. Ở lớp nước
mặt thường gặp nitrate ở dạng vết nhưng đôi khi trong nước ngầm mạch nóng lại có
hàm lượng cao.
Nếu nước uống có quá nhiều nitrate thường gây bệânh huyết sắc tố ở trẻ em.
Do đó, trong nguồn nước cấp cho sinh hoạt giới hạn nitrate không vượt quá 6mg/l.
1.2. NGUYÊN TẮC :
Phản ứng giữa nitrate và brucine cho sản phẩm có màu vàng được áp dụng
để xác đònh hàm lượng nitrate bằng phương pháp so màu. Cường độ màu được đo ở
bước sóng λ = 410nm. Tốc độ phản ứng giữa nitrate và brucine chòu ảnh hưởng rõ
rệt vào lượng nhiệt tỏa ra trong quá trình phản ứng. Vì thế, các chất phản ứng được
thêm vào lần lược và ủ ở một khoảng thời gian chính xác tại nhiệt độ đã biết. Nồng
độ acid và thời gian phản ứng được lựa chọn để tạo màu tốt nhất và ổn đònh.
Phương pháp này thích hợp với cả nước ngọt và nước biển, với hàm lượng N-NO 3
xấp xỉ 0,1-2 mg/l.
1.3. CÁC ẢNH HƯỞNG :
Sự hiện diện của tác nhân oxy hóa có thể được loại trừ bằng cách thêm chất
phản ứng orthotolidine. Trở ngại bởi clor dư có thể bò loại bằng một lượng sodium
arsenite khi chlor dư không quá 5 mg/l. Một lượng dư sodium arsenite nhỏ không
ảnh hưởng đến việc xác đònh nitrate. Ion Fe 2+, Fe3+ và Mn4+ sẽ gây ảnh hưởng nhẹ,
nhưng nếu hàm lượng các ion này nhỏ hơn 1mg/l thì ảnh hưởng không đáng kể. Trở
ngại do nitrite gây ra khi N-NO2 < 0,5 mg/l được ngăn ngừa bằng acid sulfanilic.
Hàm lượng chất hữu cơ cao trong nước thải cũng sẽ gây trở ngại cho việc xác đònh
nitrate.
2. DỤNG CỤ, THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT
2.1. DỤNG CỤ VÀ THIẾT BỊ :
ng nghiệm 25ml đã đánh số từ 1-5 và 7 ống khác;
Pipet 1ml, 2ml, 10ml, 25ml;
Hộp giấy kín hoặc tủ kín;
Spectrophotometer.
2.2. HÓA CHẤT :
2.2.1. Dung dòch N-NO3 chuẩn : (1ml = 2 µg N-NO3);
Dung dòch N-NO3 lưu trữ: (1ml = 2 µg N-NO3). Hòa tan 0,7218g Anhydrous
Potassium Nitrate KNO3 + nước cất = 1 lít.
33
GIÁO TRÌNH THỰC HÀNH PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG
GIẢNG VIÊN: LÊ NHẤT TÂM
Dung dòch N-NO3 chuẩn: (1ml = 0,002mg = 2 µg N-NO3). Pha loãng 10ml
dung dòch lưu trữ thành 500ml để có 1ml dung dòch chuẩn = 2 µg N-NO3.
2.2.2. Dung dòch Brucine-Sulfanilic:
Cân 1g Brucine Sulfate + 0,1g Sulfanilic Acid trong 70ml nước cất nóng,
thêm 3 ml HCl đậm đặc, làm lạnh, pha loãng thành 100ml. Giữ trong chai đậm màu
ở 5oC. Dung dòch này có màu hồng nhưng không ảnh hưởng đến kết quả phân tích
và có thể dùng rong vài tháng (chú ý: rất độc không được dùng miệng để hút dung
dòch vào pipet).
2.2.3. Dung dòch H2SO4 đậm đặc.
2.2.4. Dung dòch Sodium Arsenite (NaAsO2):
Hòa tan 5,0g NaAsO2 với 1 lít nước cất (chú ý: rất độc không được dùng
miệng để hút dung dòch vào pipet).
2.2.5. Dung dòch Sodium Chloride:
Hòa tan 300g NaCl với 1 lít nước cất.
3. TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM
Nếu mẫu có chlorine, khử lượng clor dư này bằng cách thêm 1 giọt sodium
arsenite cho mỗi 0,1mg Cl2 trên 50ml mẫu.
Chuẩn bò đường chuẩn như sau:
STT bình đònh mức 10ml
DD N-NO3- chuẩn (50ppm)
(ml)
Mẫu (ml)
H2SO4 đđ (ml)
Brucine (ml)
H2O (ml)
1
0
2
1
3
2
4
3
5
4
M1
M2
4
4
2
2
3
1
*
6
5
4
3
2
* Lắc đều, đặt tất cả vào tủ kín hoặc hộp giấy trong bóng tối, đợi 10 phút.
Sau 10 phút rót nhanh nước cất vào từng ống nghiệm, lắc đều. Tiếp tục để
trong bóng tối thêm 20 phút nữa cho phản ứng hoàn toàn.
Đo độ hấp thu A ở λ = 410nm.
4. CÁCH TÍNH
Từ loạt chuẩn đo độ hấp thu.
Vẽ giản đồ A = f(C), sử dụng phương pháp bình phương cực tiểu để lập
phương trình y = ax + b.
5. CÂU HỎI
1. Tại sao phải phân tích Nitrate trong kiểm tra ô nhiễm?
34
GIÁO TRÌNH THỰC HÀNH PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG
GIẢNG VIÊN: LÊ NHẤT TÂM
2. Nitrate có mặt trong nguồn nước mặt, nước ngầm, nước cấp do
nguyên nhân nào?
3. Khi sử dụng nước có chứa nhiều Nitrate có ảnh hưởng đến sức khỏe
như thế nào?
35