Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.5 MB, 114 trang )
Nếu gặp một loài chưa biết, người ta thường viết tắt tên loài bằng chữ viết tắt sp.
(species), viết đứng. Nếu có nhiều loài thuộc về cùng một chi nhưng không chỉ rõ loài nào,
người ta có thể viết tắt thành spp., có nghĩa species plurima (nhiều loài), hoặc sp. plur.
Với tên phân loài, thứ và dạng cũng được cấu tạo dạng subsp. hay ssp.; var. và
form. kiểu chữ đứng. Tên kèm theo các chữ viết tắt này viết nghiêng.
Ví dụ: Setaria palmifolia var. rubra; Agapanthus inapertus ssp. pendulus
Tên tác giả
Một tên cây đầy đủ phải kèm theo tên của tác giả đã công bố nó. Tên tác giả viết
theo chữ La Mã (chữ đứng) và phải viết tắt trừ trường hợp tên rất ngắn. Tên viết tắt phải
kèm theo dấu chấm, miến sao tránh được sự nhầm lẫn giữa người này và người khác.
Ví dụ: L. (chỉ Carl Linnaeus); DC. (chỉ De Candolle); Guill. (chỉ Guillemin); Guillaum.
(chỉ Guillaumin)
Nếu một tên chưa từng được công bố đã được công bố hợp pháp gắn với tên tác giả
của nó thì người ta phải ghi tên tác giả của nó. Đối với cây có nguồn gốc trồng trọt cũng
vậy. Nếu là cây trồng nhưng không biết tên của người trồng tạo ra nó thì thay vào tên tác
giả người ta viết chữ "Hort".
Ví dụ: Rauvolfia chaudocensis Pierre ex Pitard, loài này cùng được Pierre và Pitard
cùng công bố (ex: cùng) hợp pháp độc lập.
Calanthe argenteo-striata C. Z. Tang et S. J. Cheng, Loài này được C. Z. Tang và S.
J. Cheng cùng công bố trong một bài báo (et: và) hợp pháp
Nếu có một loài đã được mô tả và nêu tên, được chuyển sang một chi khác bởi một
tác giả mới thì tác giả sau phải giữ tên loài gốc (trừ những điều trắc trở). Trong trường hợp
này, danh pháp lưỡng nôm mới sẽ kèm theo tên của tác giả đã công bố nó trước đó được
đặt trong ngoặc đơn và tên của tác giả công bố sau đặt sau cùng.
Ví dụ: cây Nhọc trái khớp, trước đây Diels đặt tên là Polyalthia plagioneura Diels,
sau này Nguyễn Tiến Bân chuyển sang chi Enicosanthellum nên tên loài hiện tại viết là
Enicosanthellum plagioneura (Diels) Ban.
3.2. Tên họ:
Tên họ gồm tên chi chính của họ kèm theo đuôi từ - aceae (viết hoa chữ đầu).
Ví dụ: Asteraceae: họ Cúc
Fabaceae: họ Đậu.
3.3. Tên bộ:
Tên bộ gồm tên họ chính của bộ kèm theo đuôi từ -ales.
Ví dụ: Laurales ( bộ Long não)
Ranunculales( Bộ Hoàng liên)
Rosales ( bộ Hoa hồng)
3.4. Tên lớp, phân lớp
67
Tên lớp có đuôi từ -opsida
Ví dụ: Magnoliopsida ( lớp Ngọc lan)
Liliopsida ( lớp Hành)
Pinopsida ( lóp Thông)
Tên phân lớp có đuôi từ -idea
Ví dụ: Magnoliidae( Phân lớp Ngọc lan)
Rununculidae ( phân lớp Hoàng liên)
Asteridae ( phân lớp Cúc)
3.5. Tên ngành
Tên ngành có đuôi từ -phyta
Ví dụ: Bryophyta ( ngành Rêu)
Pinophyta ( ngành Thông )
Magnoliophyta ( ngành Ngọc lan )
Số tt
Các ngành, phân ngành, lớp và phân lớp thực vật
THỰC VẬT BẬC THẤP
Thực vật bậc thấp có cơ thể cấu tạo bởi một hoặc nhiều tế
68
Ghi chú
TÁM NGÀNH
ĐẦU XẾP VÀO
TRONG NHÓM
bào chưa phân hóa thành rễ, thân, lá tạo thành một khối gọi
là tản, do đó thực vật bậc thấp còn gọi là Tản thực vật. Thực
vật bậc thấp gồm có những ngành sau:
1
Ngành Vi khuẩn: 4 lớp
- Lớp Vi khuẩn.
- Lớp Niêm vi khuẩn.
THỰC VẬT
KHÔNG
MẠCH, BA
NGÀNH SAU
TRONG NHÓM
THỰC VẬT CÓ
MẠCH
- Lớp Xoắn khuẩn.
- Lớp Xạ khuẩn.
2
3
4
Ngành Tảo lam
Ngành Nấm nhầy
Ngành Nấm: 6 phân ngành:
- Phân ngành Nấm roi
- Phân ngành Nấm tiếp hợp
- Phân ngành Nấm hợp
- Phân ngành Nấm túi
- Phân ngành Nấm đảm
- Phân ngành Nấm bất toàn
5
6
Ngành Tảo đỏ
Ngành Tảo màu: 5 lớp:
- Lớp Tảo vàng lục
- Lớp Tảo vàng kim
- Lớp Tảo cát
- Lớp Tảo nâu
- Lớp Tảo nhân lớn.
7
Ngành Tảo lục: 3 lớp:
- Lớp Tảo lục.
- Lớp Tảo tiếp hợp.
- Lớp Tảo vòng.
THỰC VẬT BẬC CAO
CHÍN NGÀNH
Thực vật bậc cao gồm những thực vật mà cơ thể đã phân ĐẦU XẾP VÀO
hóa thành rễ, thân, lá. Chúng có diệp lục cho nên sống tự TRONG NHÓM
dưỡng. Thực vật bậc cao còn gọi là nhóm Chồi thực vật và THỰC VẬT
KHÔNG CÓ
có các ngành sau:
69
8
Ngành Rêu chỉ mới có thân, lá và rễ giả (lông hút), chưa có HOA, HAI
rễ thật và mạch dẫn nhựa, chưa sinh sản bằng hoa (3 lớp).
NGÀNH CÒN
LẠI TRONG
- Lớp Rêu sừng
NHÓM THỰC
- Lớp Rêu tản
VẬT CÓ HOA
- Lớp Rêu
Ngành quyết đã có rễ, thân, lá, có mạch dẫn nhựa nhưng
chưa sinh sản bằng hoa do đó chưa có hạt ( 4 ngành).
9
- Ngành Lá thông
- Ngành Thông đá
- Ngành Cỏ tháp bút
- Ngành Răng dê
Ngành Thông có rễ, thân , lá, có mạch dẫn nhựa, sinh sản
bằng hoa, quả, hạt nhưng hạt còn nằm trần trên các lá noãn
mở (3 lớp).
10
- Lớp Tuế
- Lớp Thông
- Lớp Hạt dày
Ngành Ngọc lan đã có đủ rễ, thân, lá, mạch dẫn nhựa, sinh
sản bằng hoa, quả, hạt và hạt đã được bảo vệ trong một quả
khép kín.
11
1. Lớp Ngọc lan trong hạt có hai lá mầm, gân lá gặp nhau,
hình lông chim hay chân vịt, hoa mẫu 4 hoặc 5, bó dẫn mở,
có tầng sinh gỗ, thân và rễ có cấu tạo cấp hai; thân cây cấp
một chỉ có một vòng libe- gỗ; rễ chính thường phát triển
thành rễ trụ ( 7 phân lớp).
- Phân lớp Ngọc lan
- Phân lớp Hoàng liên
- Phân lớp Sau sau
- Phân lớp Cẩm chướng
- Phân lớp Sổ
- Phân lớp Hoa hồng
- Phân lớp Cúc
2. Lớp Hành trong hạt chỉ có một lá mầm; gân lá song song;
hoa mẫu; bó dẫn kín, không có tầng sinh gỗ; thân và rễ
không có cấu tạo cấp hai ( trừ ngoại lệ cây Ngọc giá, cây Lô
hội, cây Huyết dụ, cây Huyết giác); thân cây cấp một có
70
nhiều vòng libe – gỗ xếp lộn xộn, rễ chính ít phát triển thay
thế bởi rễ chùm (4 phân lớp).
- Phân lớp Trạch tả
- Phân lớp Hành
- Phân lớp Thài lài
- Phân lớp Cau
71
Chương 2. NGÀNH HẠT KÍN (ANGTOSPERMAE)
1. Đặc điểm:
Ngành Hạt kín gồm những thực vật bậc cao mà cơ thể đã có đủ rễ, thân, lá, mạch
dẫn nhựa và đã sinh sản bằng hoa, quả và hạt. Hạt ở đây được bảo vệ chu đáo trong một
quả khép kín.
Đặc điểm chủ yếu của ngành này là sự có mặt của nhụy cấu tạo bởi một hoặc nhiều
lá noãn, phần dưới khép lại thành một khoảng kín gọi là bầu đựng các noãn. Trên bầu có
vòi và đầu nhụy để nhận hạt phấn.
Ngoài ra, còn tiến bộ hơn ngành Hạt rần ở chỗ có sự thụ tinh khác, có mạch gỗ để
dẫn nhựa và sợi gỗ để nâng đỡ cây.
Cây hạt kín xuất hiện sau cây hạt trần. Mãi đến thời đại trung sinh mới bắt đầu có
cây hạt kín. Theo giả thuyết của Golenkin (1927) thì lúc đó trên mặt đất có độ chiếu sáng
và độ ẩm trong không khí thay đổi một cách đột ngột. Các cây không có hạt kín không
thích nghi nổi với hoàn cảnh mới và thu hẹp phạm vi phân bố lại. Số lượng của chúng
cũng bớt đi cho nên sự phát triển của cây hạt kín, đánh dấu một bước chuyển biến lơn trên
trái đất.
Quá trình tiến hóa của các cây hạt kín:
Hoa tiến từ kiểu xoắn ốc sang kiều vòng. Tiến từ chỗ các bộ phận của hoa không
theo một con số nhất định đến chỗ số lượng các bộ phận trong hoa giảm bớt và cố định.
Tiến từ cánh đơn sang cánh hợp, từ đối xứng với một trục sang đối xứng với một
mặt phẳng, từ hoa riêng lẻ đến hoa tụ họp thành cụm hoa, từ bầu thượng đến bầu hạ, từ
nhiều nhị, nhiều lá noãn đến ít nhị, ít lá noãn. Chứng tỏ sự bảo vệ ngày càng hiệu nghiệm
hơn đối với các bộ phận sinh sản.
Đối với đời sống loài người, các cây hạt kín cũng có vai trò lớn hơn các cây loại
khác. Thức ăn, cỏ cho gia súc đồ gia vị, hương liệu, thuốc men… đều lấy ở các cây hạt
kín.
2. Phân loại:
Hiện nay người ta phân chia ngành hạt kín thành hai lớp: Lớp Hành(lớp cây 1 lá
mầm) và lớp Ngọc Lan(lớp cây 2 lá mầm). Người ta coi cây một lá mầm như bắt nguồn từ
lớp cây 2 lá mầm. Hai lớp này khác nhau bởi đặc điểm sau đây:
1. Lớp Ngọc Lan (lớp cây 2 lá mầm):
-
Trong hạt có 2 lá mầm
-
Lá có gân lông chim hay chân vịt, tức gân lá gặp nhau.
-
Hoa mẫu 4 hoặc mẫu 5.
-
Bó dần mở, có tầng sinh gỗ.
-
Thân và rễ có cấu tạo cấp hai.
-
Thân cây cấp một chỉ có một vòng bó libe- gỗ.
72
Rễ chính thường phát triển thành rễ trụ, rễ chính tồn tại suốt đời sống của cây.
-
2. Lớp Hành (lớp cây 1 lá mầm)
-
Trong hạt chỉ có một lá mầm.
-
Gân lá song song hoặc hình cung.
-
Hoa mẫu ba.
-
Bó dần kín, không có tầng sinh gỗ.
-
Thân và rễ không có cấu tạo cấp hai (trừ các trường hợp ngoại lệ như cây Lô hội,
cây Huyết dụ, cây Huyết giác, cây Ngọc giá).
Thân cây cấp một có nhiều vòng bó libe-gỗ xếp lộn xộn.
-
Rễ chính thường ít phát triển, được thay thế bởi rễ chùm.
A. LỚP NGỌC LAN
(LỚP CÂY HAI LÁ MẦM) DICOTYLEDONEAE
1.
Đặc điểm chung
Lớp ngọc lan (lớp cây 2 lá mầm) là lớp đông nhất của các cây Hạt kín. Trong số
200.000 loài cây Hạt kín phân chia thành 300 họ thì cây 2 lá mầm chiếm 150.000 loài phân
bố trong 270 họ.
Về mặt thực tế các cây Hai lá mầm có nhiều công dụng hơn cây Một lá mầm. Lớp
cây hai lá mầm chia làm:
-
Phân lớp Ngọc lan
-
Phân lớp Hoàng liên
-
Phân lớp Cẩm chướng
-
Phân lớp Sổ
-
Phân lớp Hoa hồng
-
Phân lớp cúc
2.
Đặc điểm một số họ cây dùng làm thuốc
1. 2.1. Họ long não (Lauraceae)
1. 2.1.1. Đặc điểm chính:
-
Phần lớn cây trong họ là những cây gỗ to hay cây nhỏ (trừ dây Tơ xanh là một loài
Ký sinh leo, quấn).
Lá mọc so le, đơn nguyên, gân lá lông chim thường có 3 gân gốc lớn.
Cụm hoa xim, chùm hay tán giả. Hoa đều thường lưỡng tính, 3 lá đài, 3 cánh hoa
rời nhau, 9 nhị xếp thành 3 vòng, đôi khi có thêm một vòng nhị lép, một lá noãn, bầu trên,
một ô, đựng 1 lá noãn.
73