Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.5 MB, 114 trang )
Cấu tạo giống như chồi ngọn nhưng mọc ở kẽ lá về sau phát triển thành cành hoặc
thành hoa.
2.1.6. Cành
Phát sinh từ chồi bên, cành cũng có đủ bộ phận như thân chính nhưng nhỏ hơn và
mọc xiên, góc giữa cành và thân đặc trưng cho từng loại cây, cành có thể biến đổi thành
gai ( bưởi, bố kết) hoặc thành tua cuốn (lạc tiên).
2.1.7. Bạnh gốc
Là chỗ lồi ra ở gốc một số thân cây to, có nhiệm vụ tăng độ vững chắc của cây như
cây gạo, cây sấu.
2.2. Phân loại
Tùy theo tỷ lệ tương đối giữa thân cành và tuổi của cây, người ta phân biệt các loại
cây.
2.2.1. Cây to
Có thân gỗ phát triển nhiều, sống nhiều năm và chỉ phân nhánh từ một chiều cao
nào đó thôi như cây nhãn, bàng, mít.
2.2.2. Cây nhỡ
Thân gỗ phân nhánh ngay từ gốc và chỉ cao độ 4m.
2.2.3. Cây bụi
Thân cây gồm 2 phần, phần dưới sống dai thuộc mộc, phần trên thuộc thảo sống
hàng năm, chiều cao khoảng 1m.
2.2.4. Cây nhỏ
Thân thấp hơn cây nhỡ.
2.2.5. Cây cỏ ( cây thảo)
Cây có thể sống 1 năm (lúa), sống 2 năm (cà rốt) hoặc sống dài hơn.
2.3. Các loại thân cây.
2.3.1. Thân trên không ( thân
khí sinh).
- Thân đứng gồm ba kiểu :
+ Thân gỗ : là thân của các cây có tế
bào già hóa gỗ và phân nhánh. Là thân
các cây to như mít, nhãn, me.
+ Thân cột : là thân hình trụ, thẳng,
không phân nhánh, mang một bó lá ở
ngọn như cây cau, cây dừa.
+ Thân rạ : là thân rỗng ở các gióng,
đặc ở các mấu như cây tre, cây lúa.
32
-
Thân bò : là loại thân mềm không đủ cứng để mọc thằng đứng nên phải bò lan trên
mặt đất như rau má, sài đất.
-
Thân leo ( còn gọi là dây hay đằng) : là những thân mềm muốn mọc lên cao phải
dựa vào những cây khác hoặc vào giàn để leo lên. Cây có thể leo bằng nhiều cách :
+ Thân quấn : cây tự quấn chung quanh giàn như bìm bịp, mồng tơi.
+ Thân leo bằng tua cuốn : do cành hoặc lá biến thành sợi xoắn quấn chặt cây vào giàn như
cây bí, mướp.
+ Thân còn có thể leo bằng nhiều cách như bằng rễ bám ( cây trầu không), nhờ rễ mút
( cây tâm gửi), nhờ các móc (cây mây, cây câu đằng).
2.3.2. Thân dưới đất ( Thân địa sinh).
Thân mọc dưới đất, thân mang những lá biến đổi
thành vảy, khô, hoặc mọng nước.
-
Thân rễ : Thân mọc dài hoặc nằm ngang dưới đất
như rễ cây nhưng khác rễ là mang những lá biến đổi thành
vẩy mỏng, trong thân rễ có nhiều chất dự trữ như thân rễ
cây gừng, cây thiên niên kiện, thân rễ cỏ tranh.
-
Thân hành : là những thân đứng thẳng rất ngắn,
mặt dưới mang rễ, xung quanh mang nhiều lá biến đổi
thành vảy mọng nước ( cây bách hợp, cây hành).
-
Thân củ : là những thân phồng to lên và chứa nhiều
chất dự trữ như cây khoai tây. Su hào là loại thân củ
nhưng mọc trên mặt đất.
-
Thân ngầm dưới nước : là thân mềm và dày có
những lỗ hổng để khí lưu thông (cây sen).
3. Cấu tạo giải phẫu của thân cây.
3.1. Thân cây lớp Ngọc lan ( cây hai lá
mầm)
3.1.1. Cấu tạo cấp một :
Nếu ta cắt ngang qua thân cây non của một
cây hai lá mầm rồi đem soi trên kính hiển vi
ta sẽ thấy ba phần :
-
-
Biểu bì : được cấu tạo bởi một lớp tế
bào sống không có diệp lục, màng ngoài hóa
cutin không thấm nước và khí. Ngoài ra
biểu bì của thân cây còn có thể mang lông
che chở, lông bài tiết hoặc lông ngứa.
Vỏ cấp một :
33
Vỏ được cấu tạo bởi một lớp mô mềm vỏ gồm nhiều lớp tế bào có màng mỏng bằng
cellulose, trong đựng nhiều lục lạp.
Vỏ ở thân mỏng hơn ở rễ cây.
Lớp tế bào trong cùng của vỏ gọi là nội bì chứa nhiều tinh bột. Màng tế bào nội bì có thể
hóa bần, gọi là đai caspari.
Ở một số cây dưới lớp biểu bì có thêm lớp hậu mô làm nhiệm vụ nâng đỡ như các cây họ
hoa tán, hoa môi.
- Trụ giữa (trung trụ) gồm :
+ Vỏ trụ cấu tạo bởi một hay nhiều tầng tế bào xen kẽ với nội bì, có khi hóa cương mô làm
nhiệm vụ nâng đỡ gọi là sợi trụ bì.
+ Hệ thống dẫn gồm có những bó libe và bó gỗ xếp chồng lên nhau mạch gỗ nhỏ đặt ở
trong mạch gỗ to ở ngoài, mặt cắt tam giác đình quay vào trong ( phân hóa ly tâm - tia
ruột nằm giữa hai bó libe - gỗ)
+ Mô mềm ruột ở phía trong bó libe – gỗ.
•
Tóm lại cấu tạo cấp I của thân cây hai lá mầm có những đặc điểm sau.
+ Thân cây cũng như rễ đều có cấu tạo đối xứng với một trục.
+ Thân cây khác rễ bó libe và bó gỗ chồng lên nhau, đỉnh bó gỗ quay vào trong (phân hóa
ly tâm).
+ Thân cây lớp Ngọc lan chỉ có một vòng bó libe – gỗ.
+ Thân các cây hiển hoa chỉ có mỗi một trụ giữa ( cấu tạo đơn trụ).
3.1.2. Cấu tạo cấp hai:
Thân cây hai lá mầm phát triển theo chiều ngang nhờ hoạt động của hai vòng mô
phân sinh cấp hai gọi là tầng phát sinh. Có hai loại tầng phát sinh:
-
Tầng phát sinh ngoài gọi là tầng sinh bần có vị trí không nhất định trong vỏ cấp I từ
biểu bì đến vỏ trụ. Phía ngoài sinh lớp mô che chở cấp II gọi là bần.
Phía trong tạo lớp mô mềm cấp II gọi là
-
vỏ lục.
Sau khi lớp bần thành lập các phần của vỏ
cấp I ở phía ngoài lớp bần sẽ bị chết tạo thành
cùng với lớp bần đó là một bộ phận che chở gọi
là vỏ chết hay thụ bì.
-
Tầng phát sinh trong gọi là tượng tầng hay
tầng sinh gỗ cấu tạo bởi một vòng tế bào đặt ở
phía trong libe cấp I và ở phía ngoài gỗ cấp I.
Các tế bào này phía ngoài sinh ra libe cấp II, phía
trong sinh gỗ cấp II, tất cả các tế bào của libe và
gỗ cấp II, xếp rất đều thành vòng tròn đồng tâm
do đó hàng năm ở những khí hậu nóng lạnh rõ
34
ràng lớp gỗ dễ phân biệt vì các mạch mùa xuân hay mùa mưa rộng hơn các mạch mùa thu
hay mùa khô do đó ta có thể đếm lớp gỗ tính tuổi cây mỗi năm hai vòng gỗ, vòng có màu
sẫm, vòng có màu nhạt.
-
Xuyên qua vòng libe – gỗ cấp II có những dải mô mềm đi từ trong ra ngoài, gọi là
tia ruột cấp II.
3.1.3. Cấu tạo cấp ba:
-
Các cây họ Rau muống và họ Rau dền: tầng sinh gỗ chỉ hoạt động một lần. Sau đó có
những tầng sinh hình vòng tròn đồng tâm xuất hiện ở phía ngoài và tạo ra những vòng
đồng tâm libe và gỗ cấp III.
-
Các cây họ Rau răm, họ Hoa chuông các lớp cấp III được thành lập nhờ tầng sinh gỗ phụ
xuất hiện trong ruột dưới dạng những vòng tròn nhỏ rải rác và sinh ra libe ở phía trong, gỗ
ở phía ngoài.
3.2. Thân cây lớp Hành ( cây một lá mầm)
Các cây một lá mầm không có cấu tạo cấp hai từ
trường hợp như cây huyết giác, cây huyết dụ, cây lô hội, cây
Ngọc giá, cây bồng bồng.
Cấu tạo cấp I cũng gồm 3 phần, biểu bì, vỏ và trụ giữa
nhưng khác nhau với thân cây lớp Ngọc lan là:
-
Không có mô dày vai trò nâng đỡ được đảm nhận bởi
các vòng mô cứng đặt dưới biểu bì hay trong có vỏ trụ và
xung quanh các bó libe – gỗ.
-
Trong trụ giữa có rất nhiều bó libe – gỗ xếp thành
nhiều vòng vô trật tự.
4. Công dụng của thân cây trong ngành dược
Thân cây được dùng làm thuốc:
-
Vỏ thân: vỏ quế, canhkina, mộc hoa trắng.
-
Thân rễ: cỏ tranh, gừng, thiên niên kiện.
-
Thân leo: dây ký sinh, câu đằng.
-
Thân hành: tỏi, bách hợp.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
Câu 1. Thân chính :
a. Thường có cấu tạo hình trụ nón
b. Mặt cắt hình tam giác(bạc hà, ích mẫu)
c. Mặt cắt hình vuông(cây cói, củ gấu)
d. b,c sai
35
Ghép câu từ câu 2 tới câu 5
Câu 2. Chồi ngọn
a. là chỗ lá đính vào thân
Câu 3. Mấu
b. là khoảng cách giữa hai mấu nối tiếp nhau
Câu 4. Chồi bên
c. cấu tạo bởi các lá non úp lên trên đỉnh sinh trưởng của cây
Câu 5. Gióng hay lóng
d. về sau phát triển thành cành hoặc thành hoa
Điền vào chỗ trống từ câu 6 tới câu 10
Câu 6. Cành phát sinh từ ………(A)…………., cành cũng có đủ bộ phận như thân chính
nhưng nhỏ hơn và mọc xiên, ………(B)……………..đặc trưng cho từng loại cây.
Câu 7. Tùy theo ………(A)..…. giữa thân cành và ………(B)……….., người ta phân biệt
các loại cây.
Câu 8. ………(A). có thân cây gồm 2 phần, phần dưới sống……(B)….. thuộc mộc, phần
trên thuộc thảo sống ……(C)….., chiều cao khoảng 1m.
Câu 9. Thân đứng gồm ba kiểu là ……(A)…….., ……(B)………., ……(C)……….
Câu 10. ………………….. là loại thân mềm không đủ cứng để mọc thằng đứng nên phải
bò lan trên mặt đất như rau má, sài đất.
Câu11. Thân leo có thể leo bằng, chọn câu Sai:
a. Thân quấn (bìm bịp, mồng tơi)
c. Rễ bám ( trầu không)
b. Tua cuốn (bí, mướp)
d. Rễ mút ( cây mây, cây tầm gửi)
Câu 12. Thân rễ, chọn câu Sai:
a. Thân mọc dài hoặc nằm ngang dưới đất
b. Mang những lá biến đổi thành vảy mỏng
c. Mang nhiều lá biến đổi thành vảy mọng nước
d. Có nhiều chất dự trữ như thân rễ cây gừng, cây thiên niên kiện, thân rễ cỏ tranh
Câu 13. Cấu tạo thân cây hai lá mầm, chọn câu Sai:
a. Cấu tạo gồm 3 phần.
b. Biểu bì không có diệp lục, không thấm nước và khí
c. Vỏ cấp một cấu tạo bởi một lớp mô mềm vỏ gồm nhiều lớp tế bào có màng mỏng bằng
cellulose, không có diệp lục.
d. Vỏ ở thân mỏng hơn ở rễ cây.
Câu 14. Trụ giữa (trung trụ) gồm
a. Vỏ trụ cấu tạo bởi một hay nhiều tầng tế bào xen kẽ với nội bì, có khi hóa cương mô làm
nhiệm vụ nâng đỡ gọi là sợi trụ bì.
36
b. Hệ thống dẫn gồm có những bó libe và bó gỗ xếp chồng lên nhau mạch gỗ nhỏ đặt ở
trong mạch gỗ to ở ngoài, mặt cắt tam giác đình quay vào trong ( phân hóa ly tâm - tia
ruột nằm giữa hai bó libe - gỗ)
c.Mô mềm ruột ở phía trong bó libe – gỗ
d. Tất cả đúng.
Câu 15. Cấu tạo cấp I của thân cây hai lá mầm có những đặc điểm sau, chọn câu Sai:
a. Có cấu tạo đối xứng với một trục.
b. Bó libe và bó gỗ chồng lên nhau, đỉnh bó gỗ quay ra ngoài (phân hóa hướng tâm).
c. Chỉ có một vòng bó libe – gỗ.
d. Chỉ có mỗi một trụ giữa ( cấy tạo đơn trụ)
Câu 16. Cấu tạo cấp II của thân cây 2 lá mầm:
a. Có hai loại tầng phát sinh tầng sinh bần và tầng sinh gỗ.
b. Tầng sinh bần có vị trí không nhất định trong vỏ cấp II từ biểu bì đến vỏ trụ.
c. tượng tầng cấu tạo bởi một vòng tế bào đặt ở phía trong libe cấp I và ở phía ngoài gỗ cấp
I.
d. Tất cả đều đúng.
Câu 17. Thân cây một lá mầm, chọn câu Sai:
a. Không có cấu tạo cấp hai từ trường hợp như cây huyết giác, cây huyết dụ, cây lô hội,
cây ngọc giá, cây bồng bồng.
b.Cấu tạo cấp I cũng gồm 3 phần
c. Mô dày có vai trò nâng đỡ
d. Trong trụ giữa có rất nhiều bó libe – gỗ xếp thành nhiều vòng vô trật tự
Trả lời Đúng , Sai từ câu 18 đến câu 20
Câu 18. Vỏ thân cây quế, canhkina, mộc hoa trắng, thiên niên kiện được dùng làm thuốc
Câu 19. Các cây họ Rau muống và họ Rau dền có tầng sinh gỗ chỉ hoạt động một lần.
Câu 20. Các cây họ Rau răm, họ Hoa chuông các lớp cấp III được thành lập nhờ tầng sinh
gỗ phụ xuất hiện trong ruột dưới dạng những vòng tròn nhỏ rải rác và sinh ra libe ở phía
trong, gỗ ở phía ngoài.
37
Bài 5. LÁ CÂY
MỤC TIÊU BÀI HỌC
1.Nêu được định nghĩa và hính thái học của lá cây.
2.Trình bày được các cấu tạo giải phẫu của lá cây.
3. Nêu được vài công dụng chính của lá cây
NỘI DUNG
1. Định nghĩa
Lá là cơ quan sinh dưỡng của cây, mọc có hạn trên thân cây có cấu tạo đối xứng với
một mặt phẳng và đảm nhận những chức năng dinh dưỡng rất quan trọng như sự quang
hợp, sự thoát hơi nước và sự hô hấp.
2. Hình thái học của lá
2.1 Các phần của lá cây
Lá cây bao gồm ba phần chính và
ba phần phụ.
Ba
-
phần
chính
của lá
Phiến lá là phần mỏng và rộng
gồm có hai mặt, mặt trên là bụng lá, mặt
dưới gọi là lưng lá. Trên phiến có các
gân lá nổi lên phiến lá có nhiều hình
dạng khác nhau. Lá thường có màu
xanh do chứa chất diệp lục, nhưng cũng
có khi không có màu xanh, không diệp
lục như vẩy của các thân hành, thân rễ
hay màu của của diệp lục bị che lấp bởi
các sắc tố khác như lá cây Tai tượng,
mặt dưới lá cây thài lài tía, cây lẻ bạn.
Một số không có phiến lá, trong
trường hợp thiếu phiến lá, cuống lá hay
cành cây phải biến đổi thành phiến lá để
làm nhiệm vụ quang hợp như ở cây lưỡi liềm, cây tương tư, cây thiên môn đông.
-
Cuống lá là phần hẹp, dài và dày nối phiến lá với thân và cành cây, có khi lá không
có cuống như lá ngô, lá lúa, hoặc phiến lá men dần xuống làm chi ranh giới giữa phiến và
cuống lá không rõ rệt như lá cây địa hoàng, cây rau diếp. Cuống lá có thể có cánh như lá
cây bưởi.
-
Bẹ lá là phần rộng ôm lấy thân hoặc cành cây ( lá cây đinh lăng, cây nghệ). Phần
nhiều lá không có bẹ, sự có mặt của bẹ lá là đặc điểm đặc trưng của một số họ cây như họ
Lúa, họ Cau.
38
•
Lá có đủ ba phần kể trên là lá đủ.
Ba phần phụ của lá cây: rất quan trọng để xác định cây.
-
Lá kèm là bộ phận nhỏ, mỏng mọc ở gốc cuống lá như cây hoa hồng, dâm bụt. Có
khi lá kèm rụng sớm như cây đa búp đỏ, lá kèm có thể rời nhau hoặc dính vào nhau như
cây cà phê hai lá kèm mọc đối. Lá kèm dính vào cuống như lá cây hoa hồng, hoặc biến
thành gai như cây xương rồng ông.
Lá kèm thường có trong các họ cà phê, họ cánh bướm, họ hoa hồng, họ gai….
-
Lưỡi nhỏ là bộ phận nhỏ và mỏng mọc chỗ phiến lá nối với bẹ lá ( cây ngô, cây
lúa). Sự có mặt của lá lưỡi nhỏ là đặc điểm của cây họ Lúa, họ Gừng.
-
Bẹ chìa là cái màng mỏng ôm lấy thân cây ở phía trên chỗ cuống lá dính vào thân
(bẹ lá cây cốt khí củ, cây thồm lồm). Bẹ chìa là đặc điểm đặc trưng của họ Rau răm.
2.2. Các thứ gân lá
-
Lá một gân: đặc trưng cho các cây hạt trần như cây thông.
-
Gân lá song song: đặc trưng cho các cây thuộc lớp Hành như: cây lúa, ngô, hành.
-
Gân lá hình lông chim: các gân phụ từ gân chính tỏa ra như lông chim ( lá cây đại,
cây mít).
-
Gân lá hình chân vịt: các gân từ đầu
cuống lá xòe ra như hình chân vịt ( lá cây
sắn, cây đại)
-
Gân lá tỏa tròn: cuống lá dính vào
giữa phiến lá, các gân lá từ chỗ đính đó tỏa
ra khắp mọi phía ( lá cây sen, cây bình
vôi).
•
Ngoài ra còn một số gân lá ít gặp
như gân hình cung ( như lá cây quế, mã
đề), gân lá hình mạng lưới ( cây gai, dâu
tằm), gân lá hình quạt ( cây bạch quả).
2.3. Các loại lá cây
Lá cây được chia làm hai loại:
2.3.1. Lá đơn:
Lá đơn là loại lá có cuống không
phân nhánh mà chỉ mang một phiến lá thôi.
Các lá đơn có thể xếp theo 4 kiểu
sau đây:
-
Dựa vào hình dạng phiến lá
+ Lá hình tròn: phiến lá tròn như lá đồng tiền, lá sen
+ Lá hình bầu dục: như lá cây táo
39