1. Trang chủ >
  2. Khoa học xã hội >
  3. Giáo dục học >

Nhận xét chung (thường có hai trường hợp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 56 trang )






Trường hợp 3 : trường hợp một năm có nhiều đối tượng, thí sinh nên

phân thành 3 nhóm để nhận xét : nhóm đối tượng cao, nhóm trung bình

và nhóm đối tượng thấp. Nếu bảng số liệu có ít đối tượng thì nên phân

theo thứ bậc. Trường hợp này thường ra dưới dạng biểu đồ hình cột.



C. BÀI TẬP THỰC HÀNH

Bài tập 1 :

Cho bảng số liệu về cơ cấu sử dụng đất của đồng bằng sông Hồng và

đồng bằng sông Cửu Long, năm 2005 :



(Đơn



vị : %)

Loại đất



Đồng bằng



Đồng bằng



sông Hồng

sông Cửu Long

Đất nông nghiệp

51,2

63,4

Đất lâm nghiệp

8,3

8,8

Đất chuyên dùng

15,5

5,4

Đất ở

7,8

2,7

Đất chưa sử dụng, sông suối

17,2

19,7

Câu a. Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu sử dụng đất của đồng bằng sông Hồng và

đồng bằng sông Cửu Long.

Câu b. Nhận xét, giải thích về cơ cấu sử dụng đất của hai đồng bằng.

 Bài giải :

a. Vẽ biểu đồ :



13



b. Nhận xét và giải thích :

− Cơ cấu sử dụng đất của đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu

Long có sự khác nhau. Trong đó đáng chú ý nhất là đất nông nghiệp,

đất chuyên dùng và đất ở.

− Đất nông nghiệp của đồng bằng sông Hồng chiếm tỉ trọng thấp hơn so

với đồng bằng sông Cửu Long (51,2 % so với 63,4 %). Vì đồng bằng

sông Hồng khả năng mở rộng đất nông nghiệp hạn chế, mật độ dân số

lại đông, các ngành kinh tế khác phát triển mạnh (y tế, giáo dục, thương

mại,…).

− Đất chuyên dùng và đất ở : đồng bằng sông Hồng, hai loại đất này

chiếm tỉ lệ lớn hơn đồng bằng sông Cửu Long (23,3 % so với 8,1 %).

Vì đồng bằng sông Hồng có lịch sử khai thác lâu đời, nên dân số tập

trung đông. Vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng để phục vụ cho quá trình

công nghiệp hoá và hiện đại hoá diễn ra mạnh. Riêng đồng bằng sông

Cửu Long diện tích lớn, mật độ dân số thấp, các ngành kinh tế chưa

phát triển.

− Đất chưa sử dụng ở đồng bằng sông Cửu Long lớn hơn đồng bằng sông

Hồng về diện tích và cơ cấu (2,5%). Đây là điều kiện để đồng bằng

sông Cửu Long mở rộng diện tích, nâng cao hiệu quả kinh tế.



14



Bài tập 2 :

Cho bảng số liệu về diện tích gieo trồng cây công nghiệp lâu năm, năm

2005 :



(Đơn vị :



nghìn ha)

Loại cây



Cả nước



Trung du và



Tây



miền núi Bắc Bộ

Cây công nghiệp lâu năm

1633,6

91,0

Cà phê

497,4

3,3

Chè

122,5

80,0

Cao su

482,7



Các cây khác

531,0

7,7

Câu a. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện cơ cấu diện tích cây



Nguyên

634,3

445,4

27,0

109,4

52,5

công nghiệp



lâu năm của cả nước, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên năm 2005.

Câu b. Nhận xét và giải thích sự giống nhau và khác nhau trong sản xuất cây

công nghiệp lâu năm giữa hai vùng.

 Bài giải :

a. Vẽ biểu đồ :

– Xử lí số liệu:



(Đơn vị : %)

Các loại cây



Cà phê



Chè



Cao su



Cả nước



30,4



7,5



29,5



khác

32,6



TD,MN Bắc Bộ



3,6



87,9



0,0



8,5



Tây Nguyên

70,2

4,3

17,2

8,3

– Tính bán kính để vẽ biểu đồ và so sánh quy mô về diện tích của ba đối

tượng.



15



b. Nhận xét và giải thích về sự giống nhau và khác nhau trong sản xuất cây

công nghiệp lâu năm giữa hai vùng :

Trung du và miền núi



Tây Nguyên



Bắc Bộ

– Cả 2 vùng đều có địa hình trung du và miền núi.

– Đất feralít trên đá phiến, đá – Chủ yếu đất đỏ ba dan.

– Điều kiện sản vôi và đá mẹ khác.

xuất (địa hình,



– Khí hậu nhiệt đới ẩm gió – Khí hậu cận xích đạo



đất và khí hậu)



mùa, có một mùa đông lạnh.



nhưng có sự phân hoá theo

độ cao ⇒ sản phẩm đa



– Quy mô sản

xuất (sản phẩm

chính)



dạng.

– Cây có nguồn gốc cận nhiệt – Cây công nghiệp nhiệt

như chè, trẩu, sở,… có diện đới (cà phê, cao su, hồ tiêu,

tích lớn nhất cả nước.



điều,…), cây cận nhiệt như

chè.



Bài tập 3 :

Cho bảng số liệu về giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành

phần kinh tế :



(Đơn vị: tỉ đồng)



Thành phần kinh tế

Nhà nước



1996

74 161



16



2005

249 085



Ngoài nhà nước

35 682

308 854

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

39 589

433 110

Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần

kinh tế của nước ta năm 1996 và năm 2005. Nêu nhận xét và giải thích.

 Bài giải :

– Xử lí số liệu:



(Đơn vị : %)



Thành phần kinh tế



1996

100,0



2005

100,0



Nhà nước



49,6



25,1



Ngoài nhà nước (tập thể, tư nhân, cá thể)



23,9



31,2



26,5



43,7



Tổng



Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

- Vẽ biểu đồ:



– Nhận xét :

+ Tổng giá trị sản xuất công nghiệp của nước ta từ 1996 đến 2005 tăng rất

nhanh (tăng 3,4 lần).

+ Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực nhà nước giảm (24,5%);

khu vực ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh

(7,3% và 17,2%).

– Giải thích :



17



+ Sự thay đổi cơ cấu trên phù hợp với chủ trương phát triển nền kinh

tế nhiều thành phần ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.

+ Chính sách mở rộng đầu tư từ nước ngoài, đặc biệt ưu tiên phát triển

công nghiệp trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Bài tập 4 :

Cho bảng số liệu thu nhập bình quân đầu người/tháng của các vùng kinh

tế nước ta năm 2004 :



(Đơn vị : nghìn



đồng)

Vùng

Trung du miền Đông Bắc

Tây Bắc

núi Bắc Bộ



1999

210,0



2004

379,9

265,7



Đồng bằng sông Hồng

280,3

488,2

Bắc Trung Bộ

212,4

317,1

Nam Trung Bộ

252,8

414,9

Tây Nguyên

344,7

390,2

Đông Nam Bộ

527,8

833,0

Đồng bằng sông Cửu Long

342,1

471,1

Câu a. Vẽ biểu đồ thể hiện thu nhập bình quân đầu người/tháng giữa các vùng

năm 2004.

Câu b. So sánh và nhận xét mức thu nhập bình quân đầu người/tháng giữa các

vùng qua năm 1999 và 2004.

 Bài giải :



18



a. Vẽ biểu đồ :



b. So sánh và nhận xét mức thu nhập bình quân đầu người/tháng giữa các

vùng qua các năm :

− Mức thu nhập bình quân của các vùng năm 1999 đến năm 2004 đều

tăng, nhưng tốc độ tăng khác nhau.

− Mức thu nhập bình quân giữa các vùng luôn có sự chênh lệch:

+ Vùng có mức thu nhập cao nhất là Đông Nam Bộ (833 nghìn đồng),

tiếp đến là vùng đồng bằng sông Hồng (488,2 nghìn đồng) và đồng

bằng sông Cửu Long (471,1 nghìn đồng).

+ Các vùng có thu nhập trung bình (nêu dẫn chứng… ).

+ Các vùng có mức thu nhập thấp: Tây Bắc và Bắc Trung Bộ (nêu dẫn

chứng)

Bài tập 5 :

Cho bảng số liệu về tình trạng việc làm của nước ta năm 2005

(Đơn vị : %)

Lực lượng

lao động

Tổng số



Cả nước

100,0



Khu vực

Nông thôn

100,0



19



Thành thị

100,0



Thất nghiệp



2,1



1,1



5,3



Thiếu việc làm



8,1



9,5



4,5



Có việc làm

89,8

89,4

90,2

Câu a. Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu tỉ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm và có việc

làm của cả nước, nông thôn và thành thị, năm 2005.

Câu b. Nhận xét và giải thích tỉ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm ở thành thị và

nông thôn.

 Bài giải :

a.



Vẽ biểu đồ :



b. Nhận xét và giải thích :

− Tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của nước ta năm 2005 khá cao (thất

nghiệp: 2,1 % ; thiếu việc làm : 8,1%).

− Khu vực nông thôn có tỉ lệ thiếu việc làm cao hơn thành thị (9,5% so

với 4,5 %).

− Khu vực thành thị có tỉ lệ thất nghiệp cao hơn nông thôn (5,3 % so với

1,1%).

− Nguồn lao động nước ta sử dụng chưa có hiệu quả, cần có chiến lược

sử dụng lao động hợp lí và lâu dài.



20



Bài tập 6 :

Cho bảng số liệu về giá trị xuất nhập khẩu của nước ta

(Đơn vị : tỉ USD)

Năm

Xuất



1990



1992



1994



1996



1998



2000



2005



2,4



2,6



4,1



7,3



9,4



14,5



32,4



khẩu

Nhập



2,8

2,5

5,8

11,1

11,5

15,6

36,8

khẩu

Câu a. Vẽ biểu đồ thể hiện giá trị xuất nhập khẩu nước ta giai đoạn 1990 –

2005.

Câu b. Nhận xét và giải thích tình hình xuất nhập khẩu nước ta.

 Bài giải :

a. Vẽ biểu đồ :



b. Nhận xét và giải thích tình hình xuất nhập khẩu (XNK) :

– Tổng giá trị XNK nước ta từ 1990 đến 2005 tăng rất nhanh (13,3 lần) và

tăng liên tục.

– Từ 1990 ⇒ 1998, quy mô giá trị XNK còn nhỏ và mức độ tăng chậm. Từ

2000 đến 2005 giá trị XNK tăng nhanh.

* Giải thích :



21



– Nhà nước đổi mới cơ chế quản lí và cơ chế XNK.

– Thị trường buôn bán ngày càng được mở rộng theo hướng đa dạng hoá, đa

phương hoá.

– Việt Nam trở thành thành viên chính thức tổ chức WTO (thứ 150), là thời

cơ để chúng ta hội nhập kinh tế thế giới và khu vực.

– Việc xác định thị trường trọng điểm đa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp,

các địa phương phát huy tính chủ động trong sản xuất hàng hoá và chủ động

phát huy nguồn lực. Như thị trường Hoa Kì năm 2005 đạt 6 tỉ USD. Ngoài ra

còn có thị trường Nhật Bản và Trung Quốc.

– Kim ngạch nhập khẩu lớn hơn kim ngạch xuất khẩu là vì : nước ta đang

trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Để có hàng hoá chất lượng,

tăng sức cạnh tranh, đồng thời đáp ứng quá trình công nghiệp hoá, việc nhập

khẩu nguyên, nhiên liệu và thiết bị kĩ thuật là vấn đề tất yếu.

Bài tập 7 :

Cho bảng số liệu tỉ suất sinh, tỉ suất tử của nước ta thời kì 1960 – 2005 :

(Đơn vị : ‰)

Năm

1960



Tỉ suất sinh

46,0



Tỉ suất tử

12,0



1970



34,6



6,6



1989



31,3



8,4



1999



23,6



7,3



2005

19,0

5,0

Câu a. Vẽ biểu đồ thể hiện tỉ suất sinh, tỉ suất tử và tỉ suất gia tăng tự nhiên

thời kì 1960 – 2005.

Câu b. Nhận xét và giải thích sự thay đổi tỉ suất gia tăng tự nhiên của nước ta

trong thời gian nêu trên.



22



 Bài giải :

a. Vẽ biểu đồ :



b. Nhận xét và giải thích :

Tỉ suất gia tăng tự nhiên của nước ta thời kì 1960 – 2005 giảm khá

nhanh (giảm 2,0%), nhưng mức độ giảm không đều.

– Từ 1960 đến 1970 tỉ suất sinh và tỉ suất tử giảm, nhưng tỉ suất gia tăng tự

nhiên vẫn còn cao (2,8% năm 1970).

– Giai đoạn từ 1970 đến 1989 tỉ suất gia tăng tự nhiên giảm nhưng vẫn còn

cao (2,3 % năm 1989).

– Cả hai giai đoạn trên: tỉ suất gia tăng tự nhiên vẫn còn cao là do chất lượng

cuộc sống của người dân còn thấp (kinh tế, mức sống, điều kiện y tế, giáo

dục, tâm lí xa hội).

– Giai đoạn từ 1989 đến 2005 tỉ suất gia tăng tự nhiên giảm nhanh (1,4% năm

2005). Đây là kết quả của kế hoạch hoá gia đình, tuy nhiên vẫn còn cao hơn tỉ

suất gia tăng trung bình của thế giới (thế giới 1,3%).

Bài tập 8 :

Cho bảng số liệu về số lượt khách và doanh thu du lịch của nước ta

Năm



1991



23



1995



1997



1998



2000



2005



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

×