1. Trang chủ >
  2. Công Nghệ Thông Tin >
  3. Kỹ thuật lập trình >

Chương 3:MIỀN ỨNG DỤNG, CƠ CHẾ PHẢN CHIẾU, VÀ SIÊU DỮ LIỆU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.15 MB, 706 trang )


87



88

Chương 3: Miền ứng dụng, cơ chế phản chiếu, và siêu dữ liệu



S



ức mạnh và tính linh hoạt của Microsoft .NET Framework được nâng cao bởi khả năng

kiểm tra và thao tác các kiểu và siêu dữ liệu lúc thực thi. Các mục trong chương này sẽ

trình bày các khía cạnh thông dụng của miền ứng dụng (application domain), cơ chế

phản chiếu (reflection), và siêu dữ liệu (metadata), bao gồm:



 Tạo và hủy các miền ứng dụng (mục 3.1 và 3.9).

 Làm việc với các kiểu và các đối tượng khi sử dụng nhiều miền ứng dụng (mục 3.2,

3.3, 3.4, và 3.8).



 Làm việc với thông tin Type (mục 3.10 và 3.11).

 Tạo động các đối tượng và nạp động các assembly lúc thực thi (mục 3.5, 3.6, 3.7, và

3.12).



 Tạo và kiểm tra các đặc tính tùy biến (các mục 3.13 và 3.14).



Tạo miền ứng dụng



1.







Bạn cần tạo một miền ứng dụng mới.

Sử dụng phương thức tĩnh CreateDomain của lớp System.AppDomain.



Dạng thức đơn giản nhất của phương thức CreateDomain nhận một đối số kiểu string chỉ định

tên thân thiện cho miền ứng dụng mới. Các dạng thức khác cho phép bạn chỉ định chứng cứ

(evidence) và các thiết lập cấu hình cho miền ứng dụng mới. Chứng cứ được chỉ định bằng đối

tượng System.Security.Policy.Evidence; mục 13.11 trình bày các tác động của chứng cứ khi

bạn tạo một miền ứng dụng. Các thiết lập cấu hình được chỉ định bằng đối tượng

System.AppDomainSetup.

Lớp AppDomainSetup chứa các thông tin cấu hình cho một miền ứng dụng. Bảng 3.1 kiệt kê

các thuộc tính thường được sử dụng nhất của lớp AppDomainSetup khi tạo các miền ứng dụng.

Các thuộc tính này có thể được truy xuất sau khi tạo thông qua các thành viên của đối tượng

AppDomain, và một số có thể thay đổi lúc thực thi; bạn hãy tham khảo tài liệu .NET

Framework SDK về lớp AppDomain để hiểu chi tiết hơn.

Bảng 3.1 Các thuộc tính thông dụng của lớp AppDomainSetup

Thuộc tính



ApplicationBase



Mô tả



Thư mục mà CRL sẽ xét trong quá trình dò tìm các assembly

riêng. Kỹ thuật dò tìm (probing) sẽ được thảo luận trong mục

3.5. Thực tế, ApplicationBase là thư mục gốc cho ứng dụng

đang thực thi. Theo mặc định, đây là thư mục chứa assembly.

Có thể đọc được thuộc tính này sau khi tạo miền ứng dụng

bằng thuộc tính AppDomain.BaseDirectory.



89

Chương 3: Miền ứng dụng, cơ chế phản chiếu, và siêu dữ liệu



ConfigurationFile



Tên của file cấu hình, được sử dụng bởi mã đã được nạp vào

miền ứng dụng. Có thể đọc được thuộc tính này sau khi tạo

miền ứng dụng bằng phương thức AppDomain.GetData với

khóa APP_CONFIG_FILE.



DisallowPublisherPolicy



Quy định phần publisher policy của file cấu hình ứng dụng

có được xét đến hay không khi xác định phiên bản của một

assembly tên mạnh để nối kết. Publisher policy sẽ được thảo

luận trong mục 3.5.



PrivateBinPath



Danh sách các thư mục cách nhau bởi dấu chấm phẩy mà bộ

thực thi sẽ sử dụng khi dò tìm các assembly riêng. Các thư

mục này có vị trí tương đối so với thư mục được chỉ định

trong ApplicationBase. Có thể đọc được thuộc tính này sau

khi

tạo

miền

ứng

dụng

bằng

thuộc

tính

AppDomain.RelativeSearchPath. Có thể thay đổi thuộc tính

này lúc thực thi bằng phương thức AppendPrivatePath và

ClearPrivatePath.



Ví dụ dưới đây trình bày cách tạo và cấu hình một miền ứng dụng:

// Khởi tạo một đối tượng của lớp AppDomainSetup.

AppDomainSetup setupInfo = new AppDomainSetup();



// Cấu hình các thông tin cài đặt cho miền ứng dụng.

setupInfo.ApplicationBase = @"C:\MyRootDirectory";

setupInfo.ConfigurationFile = "MyApp.config";

setupInfo.PrivateBinPath = "bin;plugins;external";



// Tạo một miền ứng dụng mới (truyền null làm đối số chứng cứ).

// Nhớ lưu một tham chiếu đến AppDomain mới vì nó

// không thể được thu lấy theo bất kỳ cách nào khác.

AppDomain newDomain = AppDomain.CreateDomain(

"My New AppDomain",

new System.Security.Policy.Evidence(),

setupInfo);







Bạn phải duy trì một tham chiếu đến đối tượng AppDomain vừa tạo bởi vì không

có cơ chế nào để liệt kê các miền ứng dụng hiện có từ bên trong mã được-quảnlý.



90

Chương 3: Miền ứng dụng, cơ chế phản chiếu, và siêu dữ liệu



Chuyển các đối tượng qua lại các miền ứng dụng



2.





Bạn cần chuyển các đối tượng qua lại giữa các miền ứng dụng như các đối số hay

các giá trị trả về.







Sử dụng các đối tượng marshal-by-value hay marshal-by-reference.



Hệ thống .NET Remoting (sẽ được thảo luận trong chương 12) giúp việc gởi các đối tượng qua

lại các miền ứng dụng trở nên dễ dàng. Tuy nhiên, nếu bạn chưa quen với .NET Remoting, kết

quả có thể rất khác so với mong đợi. Thực ra, vấn đề gây khó khăn khi dùng nhiều miền ứng

dụng là sự tương tác với .NET Remoting và cách thức luân chuyển đối tượng qua các miền

ứng dụng.

Tất cả các kiểu dữ liệu có thể chia thành ba loại: nonremotable, marshal-by-value (MBV), và

marshal-by-reference (MBR). Kiểu nonremotable không thể vượt qua biên miền ứng dụng và

không thể dùng làm các đối số hay các giá trị trả về của các lời gọi trong môi trường liên miền

ứng dụng. Kiểu nonremotable sẽ được thảo luận trong mục 3.4.

Kiểu MBV là kiểu khả-tuần-tự-hóa. Khi một đối tượng kiểu MBV được chuyển qua một miền

ứng dụng khác như là đối số hay giá trị trả về, hệ thống .NET Remoting sẽ tuần tự hóa trạng

thái hiện tại của đối tượng, chuyển dữ liệu đó sang miền ứng dụng đích, và tạo một bản sao

của đối tượng với cùng trạng thái như đối tượng gốc. Kết quả là tồn tại bản sao của đối tượng

ở cả hai miền ứng dụng. Hai đối tượng này ban đầu giống nhau hoàn toàn, nhưng độc lập

nhau, nên việc thay đổi đối tượng này không ảnh hưởng đến đối tượng kia. Dưới đây là ví dụ

một kiểu khả-tuần-tự-hóa có tên là Employee, được chuyển qua một miền ứng dụng khác bằng

trị (xem mục 16.1 để biết cách tạo kiểu khả-tuần-tự-hóa).

[System.Serializable]

public class Employee {

// Hiện thực các thành viên ở đây.

§

}



Kiểu MBR là lớp dẫn xuất từ lớp System.MarshalByRefObject. Khi một đối tượng kiểu MBR

được chuyển qua một miền ứng dụng khác như đối số hay giá trị trả về, hệ thống .NET

Remoting sẽ tạo một đối tượng proxy cho đối tượng MBV cần chuyển trong miền ứng dụng

đích. Đối tượng đại diện thực hiện các hành vi hoàn toàn giống với đối tượng MBR mà nó đại

diện. Thực ra, khi thực hiện một hành vi trên đối tượng đại diện, hệ thống .NET Remoting

thực hiện ngầm việc chuyển lời gọi và các đối số cần thiết đến miền ứng dụng nguồn, và tại

đó thực hiện lời gọi hàm trên đối tượng MBR gốc. Kết quả được trả về thông qua đối tượng

đại diện. Dưới đây là một phiên bản khác của lớp Employee, được chuyển qua một miền ứng

dụng khác bằng tham chiếu thay vì bằng trị (xem mục 12.7 để biết chi tiết về cách tạo kiểu

MBR).

public class Employee : System.MarshalByRefObject {



91

Chương 3: Miền ứng dụng, cơ chế phản chiếu, và siêu dữ liệu

// Hiện thực các thành viên ở đây.

§

}



3.



Tránh nạp các assembly không cần thiết vào miền ứng dụng







Bạn cần chuyển một tham chiếu đối tượng qua lại giữa các miền ứng dụng khác

nhau; tuy nhiên, bạn không muốn CLR nạp siêu dữ liệu mô tả kiểu của đối

tượng vào các miền ứng dụng trung gian.







Đóng gói tham chiếu đối tượng trong một System.Runtime.Remoting.ObjectHandle

và khi cần truy xuất đối tượng thì khôi phục lại.



Khi bạn truyền một đối tượng marshal-by-value (MBV) qua các miền ứng dụng, bộ thực thi sẽ

tạo một thể hiện mới của đối tượng này trong miền ứng dụng đích. Điều này có nghĩa là bộ

thực thi phải nạp assembly chứa siêu dữ liệu mô tả kiểu của đối tượng vào các miền ứng dụng.

Do đó, việc truyền các tham chiếu MBV qua các miền ứng dụng trung gian sẽ dẫn đến việc bộ

thực thi nạp các assembly không cần thiết vào các miền ứng dụng này. Một khi đã được nạp

thì các assembly thừa này sẽ không được giải phóng khỏi miền ứng dụng nếu không giải

phóng cả miền ứng dụng chứa chúng (xem mục 3.9).

Lớp ObjectHandle cho phép bạn đóng gói tham chiếu đối tượng để truyền qua các miền ứng

dụng mà bộ thực thi không phải nạp thêm assembly. Khi đối tượng này đến miền ứng dụng

đích, bạn có thể khôi phục tham chiếu đối tượng, bộ thực thi sẽ nạp các assembly cần thiết và

cho phép bạn truy xuất đến đối tượng như bình thường. Để đóng gói một đối tượng (ví dụ

System.Data.DataSet), bạn có thể thực hiện như sau:

// Tạo một DataSet mới.

System.Data.DataSet data1 = new System.Data.DataSet();



// Cấu hình/thêm dữ liệu cho DataSet.

§



// Đóng gói DataSet.

System.Runtime.Remoting.ObjectHandle objHandle =

new System.Runtime.Remoting.ObjectHandle(data1);



Để khôi phục một đối tượng, sử dụng phương thức ObjectHandle.Unwrap và ép kiểu trả về cho

phù hợp, ví dụ:

// Khôi phục DataSet từ ObjectHandle.

System.Data.DataSet data2 =

(System.Data.DataSet)objHandle.Unwrap();



92

Chương 3: Miền ứng dụng, cơ chế phản chiếu, và siêu dữ liệu



Tạo kiểu không thể vượt qua biên miền ứng dụng



4.





Bạn cần tạo một kiểu dữ liệu sao cho các thể hiện của kiểu này không thể được

truy xuất từ mã lệnh ở các miền ứng dụng khác.







Phải chắc chắn kiểu dữ liệu thuộc dạng nonremotable, tức là không thể tuần tự

hóa cũng như không dẫn xuất từ lớp MarshalByRefObject.



Đôi khi bạn muốn kiểu dữ liệu nào đó chỉ được giới hạn truy xuất trong phạm vi của miền ứng

dụng. Để tạo kiểu dữ liệu dạng nonremotable, phải chắc rằng kiểu này không phải là khảtuần-tự-hóa và cũng không dẫn xuất (trực tiếp hay gián tiếp) từ lớp MarshalByRefObject.

Những điều kiện này sẽ đảm bảo rằng trạng thái của đối tượng không thể được truy xuất từ

các miền ứng dụng khác (các đối tượng này không thể được sử dụng làm đối số hay giá trị trả

về trong các lời gọi phương thức liên miền ứng dụng).

Điều kiện kiểu dữ liệu không phải là khả-tuần-tự-hóa được thực hiện dễ dàng do một lớp

không thừa kế khả năng tuần tự hóa từ lớp cha của nó. Để bảo đảm một kiểu không phải là

khả-tuần-tự-hóa, bạn phải chắc chắn rằng đặc tính System.SerializableAttribute không

được áp dụng khi khai báo kiểu.

Bạn cần lưu ý khi đảm bảo một lớp không được truyền bằng tham chiếu. Nhiều lớp trong thư

viện lớp .NET dẫn xuất trực tiếp hay gián tiếp từ MarshalByRefObject; bạn phải cẩn thận

không dẫn xuất lớp của bạn từ các lớp này. Những lớp cơ sở thông dụng dẫn xuất từ

MarshalByRefObject bao gồm: System.ComponentModel.Component, System.IO.Stream,

System.IO.TextReader, System.IO.TextWriter, System.NET.WebRequest, và System.Net.

WebResponse (xem tài liệu .NET Framework SDK để có danh sách đây đu các lớp dẫn xuất từ

MarshalByRefObject).



Nạp assembly vào miền ứng dụng hiện hành



5.







Bạn cần nạp một assembly vào miền ứng dụng lúc thực thi.

Sử



dụng



phương



thức

System.Reflection.Assembly.



tĩnh



Load



hay



LoadFrom



của



lớp



Bộ thực thi tự động nạp các assembly mà assembly của bạn tham chiếu đến lúc biên dịch. Tuy

nhiên, bạn cũng có thể chỉ thị cho bộ thực thi nạp assembly. Các phương thức Load và

LoadFrom đều thực hiện một công việc là nạp một assembly vào miền ứng dụng hiện hành, và

cả hai đều trả về một đối tượng Assembly mô tả assembly vừa được nạp. Sự khác biệt giữa hai

phương thức là danh sách các đối số được cung cấp để nhận dạng assembly cần nạp, và cách

thức bộ thực thi định vị assembly này.

Phương thức Load cung cấp nhiều dạng thức cho phép chỉ định assembly cần nạp, bạn có thể

sử dụng một trong những dạng sau:





Một string chứa tên đầy đủ hay tên riêng phân đê nhận dạng assembly.



93

Chương 3: Miền ứng dụng, cơ chế phản chiếu, và siêu dữ liệu







Một System.Reflection.AssemblyName mô tả chi tiết về assembly.







Một mảng byte chứa dữ liệu câu thành assembly.



Thông thường, tên của assembly được sử dụng để nạp assembly. Tên đầy đủ của một

assembly bao gồm: tên, phiên bản, ban đia, và token khóa công khai, được phân cách bởi dấu

phẩy (ví dụ: System.Data, Version=1.0.5000.0, Culture=neutral, PublicKeyToken=

b77a5c561934e089). Để chỉ định một assembly không có tên mạnh, sử dụng

PublicKeyToken=null. Bạn cũng có thể sử dụng tên ngắn để nhận dạng một assembly nhưng ít

nhất phải cung cấp tên của assembly (không có phần mở rộng). Đoạn mã dưới đây trình bày

các cách sử dụng phương thức Load:

// Nạp assembly System.Data dùng tên đầy đủ.

string name1 = "System.Data,Version=1.0.5000.0," +

"Culture=neutral,PublicKeyToken=b77a5c561934e089";

Assembly a1 = Assembly.Load(name1);



// Nạp assembly System.Xml dùng AssemblyName.

AssemblyName name2 = new AssemblyName();

name2.Name = "System.Xml";

name2.Version = new Version(1,0,5000,0);

name2.CultureInfo = new CultureInfo("");

name2.SetPublicKeyToken(

new byte[] {0xb7,0x7a,0x5c,0x56,0x19,0x34,0xe0,0x89});

Assembly a2 = Assembly.Load(name2);



// Nạp assembly SomeAssembly dùng tên ngắn.

Assembly a3 = Assembly.Load("SomeAssembly");



Khi phương thức Load được gọi, bộ thực thi thực hiện quá trình định vị và nạp assembly. Dưới

đây sẽ tóm tắt quá trình này; bạn tham khảo tài liệu .NET Framework SDK để biết thêm chi

tiết.

1.



Nếu bạn chỉ định assembly tên mạnh, phương thức Load sẽ áp dụng version policy

(chính sách phiên bản) và publisher policy (chính sách nhà phát hành) để cho phep kha

năng “chuyên tiếp” (redirect) đến môt phiên ban assembly khác. Version policy được

chỉ định trong file cấu hình máy tính hay ứng dụng của bạn bằng phần tử

. Publisher policy được chỉ định trong các assembly đăc biêt được

cài đặt bên trong GAC (Global Assembly Cache).



2.



Một khi đã xác định đúng phiên bản của assembly cần sử dụng, bộ thực thi sẽ cố gắng

nạp các assembly tên mạnh từ GAC.



3.



Nếu assembly không có tên mạnh hoặc không được tìm thấy trong GAC, bộ thực thi sẽ

tìm phần tử trong các file cấu hình máy tính và ứng dụng. Phần tử

ánh xạ tên của assembly thành một file hay một URL. Nếu assembly có tên

mạnh, có thể chỉ đến bất kỳ vị trí nào kể cả các URL dựa-trên-Internet; nếu



94

Chương 3: Miền ứng dụng, cơ chế phản chiếu, và siêu dữ liệu



không, phải chỉ đến một thư mục co vi tri tương đối so với thư mục ứng

dụng. Nếu assembly không tồn tại trong vị trí được chỉ định, phương thức Load sẽ ném

ngoại lệ System.IO.FileNotFoundException.

4.



Nếu không có phần tử tương ứng với assembly, bộ thực thi sẽ tìm assembly

bằng kỹ thuật probing. Quá trình probing sẽ tìm file đầu tiên có tên của assembly (với

phần mở rộng là .dll hay .exe) trong các vị trí:





Thư mục gốc của ứng dụng.







Các thư mục con cua thư mục gốc phù hợp với tên và ban đia của assembly.







Các thư mục con (cua thư mục gôc) do ngươi dung chi đinh.



Phương thức Load là cách dễ nhất để tìm và nạp các assembly, nhưng cũng có thể tốn nhiều

chi phí cho việc dò trong nhiều thư mục để tìm các assembly có tên yếu. Phương thức

LoadFrom cho phép bạn nạp assembly từ một vị trí xác định, nếu không tìm thấy nó sẽ ném

ngoại lệ FileNotFoundException. Bộ thực thi sẽ không cố tìm assembly như phương thức Load

—phương thức LoadFrom không hỗ trợ GAC, policy, phần tử hay probing. Dưới

đây là đoạn mã trình bày cách sử dụng LoadFrom để nạp c:\shared\MySharedAssembly.dll. Lưu

ý rằng, khác với Load, LoadFrom yêu cầu bạn chỉ định phần mở rộng của file assembly.

// Nạp assembly có tên là c:\shared\MySharedAssembly.dll

Assembly a4 = Assembly.LoadFrom(@"c:\shared\MySharedAssembly.dll");



6.



Thực thi assembly ở miền ứng dụng khác







Bạn cần thực thi một assembly ở một miền ứng dụng khác vơi miền ứng dụng

hiện hành.







Gọi phương thức ExecuteAssembly của đối tượng AppDomain đai diên cho miền

ứng dụng, và chỉ định tên của assembly cần thực thi.



Nếu bạn có một assembly khả-thực-thi và muốn nạp để thực thi nó trong một miền ứng dụng,

phương thức ExecuteAssembly sẽ giúp bạn. Phương thức ExecuteAssembly có bốn dạng thức

khác nhau. Dạng thức đơn giản nhất chỉ nhận vào một kiểu string chứa tên của assembly cần

thực thi; bạn có thể chỉ định một file cục bộ hay một URL. Một dạng thức khác cho phép bạn

chỉ định chứng cứ (evidence) cho assembly (xem mục 13.10) và các đối số để truyền đến điểm

nhập của assembly (tương đương với các đối số dòng lệnh).

Phương thức ExecuteAssembly nạp assembly được chỉ định và thực thi phương thức được định

nghĩa trong siêu dữ liệu là điểm nhập của assembly (thường là phương thức Main). Nếu

assembly được chỉ định không có khả năng thực thi, ExecuteAssembly sẽ ném ngoại lệ

System.Runtime.InteropServices.COMException. Bộ thực thi không thực thi assembly trong

một tiểu trình mới, vì thế quyền kiểm soát sẽ không trả về cho đến khi quá trình thực thi của

assembly kết thúc. Do ExecuteAssembly nạp một assembly bằng tên riêng phân (chỉ có tên

file), CLR sẽ không dùng GAC hay probing để tìm assembly (xem mục 3.5 để biết thêm chi

tiết).



95

Chương 3: Miền ứng dụng, cơ chế phản chiếu, và siêu dữ liệu



Ví dụ dưới đây trình bày cách sử dụng phương thức ExecuteAssembly để nạp và thực thi một

assembly. Lớp ExecuteAssemblyExample tạo một AppDomain và thực thi chính nó trong

AppDomain bằng phương thức ExecuteAssembly. Kết quả là có hai bản sao của

ExecuteAssemblyExample được nạp vào hai miền ứng dụng khác nhau.

using System;

public class ExecuteAssemblyExample {

public static void Main(string[] args) {

// Nếu assembly đang thực thi trong một AppDomain

// có tên thân thiện là "NewAppDomain"

// thì không tạo AppDomain mới. Điều này sẽ

// tránh một vòng lặp vô tận tạo AppDomain.

if (AppDomain.CurrentDomain.FriendlyName != "NewAppDomain") {



// Tạo miền ứng dụng mới có tên là "NewAppDomain".

AppDomain domain = AppDomain.CreateDomain("NewAppDomain");



// Thực thi assembly này trong AppDomain mới và

// truyền mảng các đối số dòng lệnh.

domain.ExecuteAssembly("ExecuteAssemblyExample.exe",

null, args);

}

// Hiển thị các đối số dòng lệnh lên màn hình

// cùng với tên thân thiện của AppDomain.

foreach (string s in args) {



Console.WriteLine(AppDomain.CurrentDomain.FriendlyName +

" : " + s);

}

}

}



7.





Thể hiện hóa một kiểu trong miền ứng dụng khác

Bạn cần thể hiện hóa một kiểu trong một miền ứng dụng khác vơi miền ứng

dụng hiện hành.



96

Chương 3: Miền ứng dụng, cơ chế phản chiếu, và siêu dữ liệu







Gọi phương thức CreateInstance hay CreateInstanceFrom của đối tượng

AppDomain đai diên cho miền ứng dụng đích.



Việc sử dụng phương thức ExecuteAssembly (đã được thảo luận trong mục 3.6) không mấy

khó khăn; nhưng khi phát triển các ứng dụng phức tạp có sử dụng nhiều miền ứng dụng, chắc

chắn bạn muốn kiểm soát quá trình nạp các assembly, tạo các kiểu dữ liệu, và triệu gọi các

thành viên của đối tượng bên trong miền ứng dụng.

Các phương thức CreateInstance và CreateInstanceFrom cung cấp nhiều phiên bản nạp

chồng giúp bạn kiểm soát quá trình tạo đối tượng. Các phiên bản đơn giản nhất sử dụng

phương thức khởi dựng mặc định của kiểu, nhưng cả hai phương thức này đều thiết đặt các

phiên bản cho phép bạn cung cấp đối số để sử dụng bất kỳ phương thức khởi dựng nào.

Phương thức CreateInstance nạp một assembly có tên xác định vào miền ứng dụng bằng quá

trình đã được mô tả cho phương thức Assembly.Load trong mục 3.5. Sau đó, CreateInstance

tạo đối tượng cho kiểu và trả về một tham chiếu đến đối tượng mới được đóng gói trong

ObjectHandle (được mô tả trong mục 3.3). Tương tự như thế đối với phương thức

CreateInstanceFrom; tuy nhiên, CreateInstanceFrom nạp assembly vào miền ứng dụng bằng

quá trình đã được mô tả cho phương thức Assembly.LoadFrom trong mục 3.5.







AppDomain



cũng cung cấp hai phương thức rất tiện lợi có tên là



CreateInstanceAndUnwrap và CreateInstanceFromAndUnwrap, chúng sẽ tự động khôi



phục tham chiếu đến đối tượng đã được tạo từ đối tượng ObjectHandle; bạn phải

ép đối tượng trả về cho đúng kiểu trước khi sử dụng.

Nếu bạn sử dụng CreateInstance hay CreateInstanceFrom để tạo đối tượng kiểu MBV trong

một miền ứng dụng khác, đối tượng sẽ được tạo nhưng tham chiếu trả về sẽ không chỉ đến đối

tượng đó. Do cách thức đối tượng MBV vượt qua biên miền ứng dụng, tham chiếu này sẽ chỉ

đến một bản sao của đối tượng được tạo tự động trong miền ứng dụng cục bộ. Chỉ khi bạn tạo

một kiểu MBR thì tham chiếu trả về mới chỉ đến đối tượng trong miền ứng dụng khác (xem

mục 3.2 để biết thêm chi tiết về kiểu MBV và MBR).

Kỹ thuật chung để đơn giản hóa việc quản lý các miền ứng dụng là sử dụng lớp điều khiển

(controller class). Một lớp điều khiển là một kiểu MBR tùy biến. Bạn hãy tạo một miền ứng

dụng rồi tạo đối tượng lớp điều khiển trong miền ứng dụng này bằng phương thức

CreateInstance. Lớp điều khiển hiện thực các chức năng cần thiết cho ứng dụng để thao tác

miền ứng dụng và các nội dung của nó. Các chức năng này có thể bao gồm: nạp assembly, tạo

thêm miền ứng dụng, dọn dẹp trước khi xóa miền ứng dụng, hay liệt kê các phần tử chương

trình (bạn không thể thực hiện ở bên ngoài miền ứng dụng).

Ví dụ dưới đây trình bày cách sử dụng một lớp điều khiển có tên là PluginManager. Khi đã

được tạo trong một miền ứng dụng, PluginManager cho phép bạn tạo đối tượng của các lớp có

hiện thực giao diện IPlugin, chạy và dừng các plug-in đó, và trả về danh sách các plug-in hiện

được nạp.

using System;

using System.Reflection;



97

Chương 3: Miền ứng dụng, cơ chế phản chiếu, và siêu dữ liệu

using System.Collections;

using System.Collections.Specialized;



// Giao diện chung cho tất cả các plug-in.

public interface IPlugin {

void Start();

void Stop();

}



// Một hiện thực đơn giản cho giao diện Iplugin

// để minh họa lớp điều khiển PluginManager.

public class SimplePlugin : IPlugin {



public void Start() {

Console.WriteLine(AppDomain.CurrentDomain.FriendlyName +

": SimplePlugin starting...");

}



public void Stop() {



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (706 trang)

×