Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.15 MB, 706 trang )
235
236
Chương 7: ASP.NET và Web Form
M
icrosoft ASP.NET là một nền dùng để phát triển các ứng dụng Web, và nó là một
phần của Microsoft .NET Framework. ASP.NET cho phép bạn viết dịch vụ Web
XML (sẽ được thảo luận trong chương 12) và phát triển website (được thảo luận
trong chương này). Các trang ASP.NET sử dụng mô hình điều kiểm dựa-trên-sự-kiện, khiến
cho việc viết mã cho chúng cũng tương tự như viết mã cho các ứng dụng dựa-trên-Windows
thông thường. Tuy nhiên, sự tương tự này có thể là giả tạo. Như hầu hết các nhà phát triển
ASP.NET chứng thực, các ứng dụng Web có cách diễn đạt riêng của chúng. Ví dụ, bạn sẽ cần
thực hiện thêm các bước để duy trì trạng thái, chuyển thông tin giữa các trang, thụ lý những sự
kiện phía client, thực hiện xác thực, và bảo đảm hiệu năng tối ưu khi sử dụng cơ sở dữ liệu.
Chương này sẽ xem xét tất cả các vấn đề này.
Chương này sẽ không giới thiệu về ASP.NET. Thay vào đó, chương này sẽ giúp
những nhà phát triển ASP.NET trung cấp giải quyết những vấn đề thường gặp.
Để tìm hiểu căn bản về ASP.NET, hãy vào trang [http://www.asp.net] hoặc
tham khảo ở các tài liệu khác chuyên về ASP.NET.
Các mục trong chương này trình bày các vấn đề sau đây:
Chuyển hướng các yêu cầu của người dùng (mục 7.1).
Duy trì trạng thái giữa các yêu cầu trang (mục 7.2 và 7.3).
Sử dụng JavaScript để cải tiến giao diện với các tính năng phía client (mục 7.4, 7.5, và
7.6).
Cho phép người dùng upload file (mục 7.7).
Xác thực client theo hai cách: Xác thực tích hợp với Windows (mục 7.8) và xác thực
dựa-trên-form (mục 7.9).
Xác nhận tính hợp lệ của đầu vào mà không sử dụng điều kiểm validator của ASP.NET
(mục 7.10).
Tạo động điều kiểm web (mục 7.11), hình ảnh (mục 7.12), và điều kiểm người dùng
(mục 7.13).
Cải thiện hiệu năng với output-caching (mục 7.14) và data-caching (mục 7.15).
Giải quyết thông báo lỗi “Unable to start debugging on the Web server” (mục 7.16).
Thay đổi ngữ cảnh tài khoản Windows mà một ứng dụng ASP.NET chạy trong đó (mục
7.17).
Chương này sử dụng các lớp web cơ bản thuộc không gian tên System.Web và các lớp điều
kiểm web thuộc không gian tên System.Web.UI.WebControls. Khi sử dụng các lớp trong các
không gian tên này, tên lớp đầy đủ sẽ không được chỉ định.
1.
Chuyển hướng người dùng sang trang khác
Bạn cần chuyển sự thực thi từ một trang ASP.NET sang một trang khác, hoặc
bạn muốn chuyển người dùng đến một site hoàn toàn khác.
237
Chương 7: ASP.NET và Web Form
Sử dụng phương thức HttpResponse.Redirect để chuyển người dùng đến một
URL mới, hoặc sử dụng phương thức HttpServerUtility.Transfer (nhanh hơn)
để chuyển người dùng đến một Web Form ASP.NET khác trên cùng server.
Cách dễ nhất để chuyển người dùng từ một trang này đến một trang khác là sử dụng phương
thức HttpResponse.Redirect và cấp một URL mới. Bạn có thể truy xuất đối tượng
HttpResponse hiện tại thông qua đối tượng HttpContext hoặc sử dụng thuộc tính Reponse của
đối tượng Page hoặc Control. Phương thức thụ lý sự kiện dưới đây (đáp ứng cho một cú nhắp
chuột vào Button) sẽ chuyển người dùng đến một trang ASP.NET mới:
private void cmdRedirect_Click(object sender, System.EventArgs e) {
Response.Redirect("newpage.aspx");
}
Phương thức Redirect có thể làm việc với URL tương đối (chỉ đến những tài nguyên trong
cùng thư mục ảo), và với URL đầy đủ. URL có thể chỉ đến trang ASP.NET khác, kiểu tài liệu
khác (như trang HTML hoặc hình ảnh), và web-server khác.
Phương thức Redirect gửi chỉ thị chuyển hướng đến trình duyệt. Kế đó, trình duyệt sẽ yêu cầu
trang mới. Kết quả là trình duyệt phải thực hiện hai chuyến đến web-server, và web-server
phải xử lý thêm một yêu cầu nữa. Một tùy chọn hiệu quả hơn là sử dụng phương thức
HttpServerUtility.Transfer, phương thức này sẽ chuyển sự thực thi đến một trang ASP.NET
khác trên cùng web-server. Ví dụ:
private void cmdRedirect_Click(object sender, System.EventArgs e) {
Server.Transfer("newpage.aspx");
}
Phương thức Transfer không cần thêm một chuyến đến client, nhưng nó sẽ không làm việc
nếu bạn cần chuyển sự thực thi đến một server khác hoặc một kiểu tài nguyên khác với Web
Form (bao gồm trang ASP cổ điển).
2.
Duy trì trạng thái giữa các yêu cầu của trang
Bạn cần lưu trữ vài thông tin đặc thù của người dùng giữa các lần postback của
trang.
Sử dụng view state (trạng thái nhìn), query string argument (đối số chuỗi truy
vấn), session state (trạng thái phiên làm việc), hoặc cookie, tùy thuộc vào nhu cầu
của bạn.
ASP.NET là một mô hình lập trình phi trạng thái (stateless programming model). Mỗi khi một
postback được phát sinh, mã sẽ nạp vào bộ nhớ, thực thi, và được giải phóng khỏi bộ nhớ.
Nếu muốn giữ lại vết của thông tin sau khi mã đã hoàn tất việc xử lý, bạn phải sử dụng các
kiểu quản lý trạng thái (state management).
238
Chương 7: ASP.NET và Web Form
ASP.NET cung cấp nhiều cách để lưu trữ thông tin, hay trạng thái, giữa các yêu cầu (request).
Kiểu trạng thái mà bạn sử dụng cho biết: thông tin sẽ sống bao lâu, sẽ được lưu trữ ở đâu, và
sẽ được bảo mật như thế nào. Bảng 7.1 liệt kê những tùy chọn trạng thái khác nhau được cấp
bởi ASP.NET. Bảng này không chứa đối tượng Cache, đối tượng này cung cấp kho lưu trữ tạm
thời và sẽ được mô tả trong mục 7.5.
Cú pháp cho các phương pháp lưu trữ dữ liệu là như nhau. Dữ liệu được lưu trữ trong một đối
tượng tập hợp và được đánh chỉ mục bằng một tên chuỗi.
Bảng 7.1 Các kiểu quản lý trạng thái
Kiểu
trạng thái
Dữ liệu
được phép
View state
Tất cả các
kiểu dữ liệu
khả-tuầntự-hóa
.NET.
Vị trí lưu trữ
Thời gian sống
Bảo mật
Một trường ẩn
trong trang web
hiện hành.
Bị mất khi người
dùng chuyển sang
một trang khác.
Mặc định là không
an toàn. Tuy nhiên,
bạn có thể sử dụng
các chỉ thị trang để
thực hiện mật hóa
và băm để ngăn dữ
liệu bị phá.
Người dùng có thể
nhìn thấy được và
chỉnh sửa dễ dàng.
Query
string
Dữ liệu
chuỗi.
Chuỗi URL của
trình duyệt.
Bị mất khi người
dùng nhập một URL
mới hoặc đóng trình
duyệt. Tuy nhiên, nó
có thể được lưu trữ
trong một
bookmark.
Session
state
Tất cả các
kiểu dữ liệu
khả-tuầntự-hóa
.NET.
Bộ nhớ server
(có thể được cấu
hình cho một
tiến trình hoặc
cơ sở dữ liệu
bên ngoài).
Hết hiệu lực sau một
khoảng thời gian
được định nghĩa
trước (thường là 20
phút, nhưng khoảng
thời gian này có thể
thay đổi được).
An toàn vì dữ liệu
không bao giờ được
chuyển cho client.
Dữ liệu
chuỗi.
Máy tính client
(trong bộ nhớ
hoặc một file
text, tùy thuộc
vào các thiết lập
cho thời gian
sống của nó).
Được thiết lập bởi
lập trình viên. Có
thể được sử dụng
trong nhiều trang và
có thể vẫn còn giữa
các lần viếng thăm.
Không an toàn, và
có thể bị người
dùng chỉnh sửa.
Cookie
239
Chương 7: ASP.NET và Web Form
Applicatio
n state
Tất cả các
kiểu dữ liệu
khả-tuầntự-hóa
.NET.
Bộ nhớ server.
Thời gian sống của
ứng dụng (cho đến
khi server được khởi
động lại). Không
giống với các
phương pháp khác,
dữ liệu ứng dụng là
toàn cục đối với tất
cả các người dùng.
An toàn vì dữ liệu
không bao giờ được
chuyển cho client.
Hình 7.1 trình bày một trang web thử nghiệm các kiểu quản lý trạng thái khác nhau. Khi
người dùng nhắp vào nút Store Data, một đối tượng System.DateTime sẽ được tạo ra và được
lưu trữ trong view state, session state, và một cookie tùy biến. Khi người dùng nhắp vào nút
Get Data, thông tin này sẽ được lấy ra và hiển thị. Cuối cùng, nút Clear Data sẽ xóa thông tin
này trong tất cả các trạng thái.
Hình 7.1 Thử nghiệm các kiểu quản lý trạng thái
Dưới đây là phần mã cho trang:
using System;
using System.Web;
using System.Web.UI.WebControls;
using System.Web.SessionState;
public class TestState : System.Web.UI.Page {
protected System.Web.UI.WebControls.Button cmdClear;
protected System.Web.UI.WebControls.Button cmdStore;
240
Chương 7: ASP.NET và Web Form
protected System.Web.UI.WebControls.Button cmdGetData;
protected System.Web.UI.WebControls.Label lblData;
// (Bỏ qua phần mã designer.)
private void cmdStore_Click(object sender, System.EventArgs e) {
// Tạo đối tượng thử nghiệm.
DateTime now = DateTime.Now;
// Lưu trữ đối tượng trong view state.
ViewState["TestData"] = now;
// Lưu trữ đối tượng trong session state.
Session["TestData"] = now;
// Lưu trữ đối tượng trong một cookie tùy biến.
// Kiểm tra xem cookie đã tồn tại hay chưa (có tên là 07-02).
if (Request.Cookies["07-02"] == null) {
// Tạo cookie.
HttpCookie cookie = new HttpCookie("07-02");
// Cookie chỉ có thể lưu trữ dữ liệu chuỗi.
// Nó có thể lưu trữ nhiều giá trị,
// mỗi giá trị ứng với một khóa khác nhau.
cookie["TestData"] = now.ToString();
// (Bạn có thể chỉnh sửa các thuộc tính
//
của cookie để thay đổi ngày hết hiệu lực.)
// Gắn cookie vào đáp ứng.
// Nó sẽ được cung cấp với tất cả các yêu cầu đến
// site này cho đến khi hết hiệu lực.
Response.Cookies.Add(cookie);
241
Chương 7: ASP.NET và Web Form
}
}
private void cmdGetData_Click(object sender, System.EventArgs e) {
lblData.Text = "";
// Kiểm tra thông tin trong view state.
if (ViewState["TestData"] != null) {
DateTime data = (DateTime)ViewState["TestData"];
lblData.Text += "View state data: " +
data.ToString() + "
";
}else {
lblData.Text += "No view state data found.
";
}
// Kiểm tra thông tin trong session state.
if (Session["TestData"] != null) {
DateTime data = (DateTime)Session["TestData"];
lblData.Text += "Session state data: " +
data.ToString() + "
";
}else {
lblData.Text += "No session data found.
";
}
// Kiểm tra thông tin trong cookie tùy biến.
HttpCookie cookie = Request.Cookies["07-02"];
if (cookie != null) {
string cookieData = (string)cookie["TestData"];
lblData.Text += "Cookie data: " +
242
Chương 7: ASP.NET và Web Form
cookieData + "
";
}else {
lblData.Text += "No cookie data found.
";
}
}
private void cmdClear_Click(object sender, System.EventArgs e) {
ViewState["TestData"] = null;
Session["TestData"] = null;
// (Bạn cũng có thể sử dụng Session.Abandon để xóa tất cả
//
thông tin trong session state.)
// Để xóa cookie, bạn phải thay nó thành
// một cookie đã vượt quá ngày hết hiệu lực.
HttpCookie cookie = new HttpCookie("07-02");
cookie.Expires = DateTime.Now.AddDays(-1);
Response.Cookies.Add(cookie);
}
}
Một kiểu trạng thái mà trang này không thể hiện là query string (chuỗi truy vấn). Query string
đòi hỏi một chuyển hướng trang, lý tưởng cho việc chuyển thông tin từ trang này đến trang
khác. Để thiết lập thông tin, bạn phải chuyển hướng người dùng đến một trang mới và thêm
các đối số query string vào cuối URL. Bạn có thể sử dụng phương thức
HttpServerUtility.UrlEncode và UrlDecode để bảo đảm dữ liệu chuỗi là URL hợp lệ.
DateTime now = DateTime.Now;
string data = Server.UrlEncode(now.ToString());
Response.Redirect("newPage.aspx?TestData=" + data);
Để lấy thông tin này, bạn có thể sử dụng tập hợp HttpResponse.QueryString:
// Kiểm tra thông tin trong query string.
if (Request.QueryString["TestData"] != null) {
string data = Request.QueryString["TestData"];
data = Server.UrlDecode(data);
243
Chương 7: ASP.NET và Web Form
lblData.Text += "Found query string data: " + data + "
";
}
Tạo các biến thành viên có trạng thái cho trang
3.
Bạn cần tạo các biến thành viên trong lớp trang và bảo đảm các giá trị của
chúng được giữ lại khi trang được post-back.
Phản ứng với sự kiện Page.PreRender, và ghi tất cả các biến thành viên vào view
state. Phản ứng với sự kiện Page.Load, và lấy tất cả các giá trị của các biến thành
viên từ view state. Phần mã còn lại của bạn giờ đây có thể tương tác với các biến
này mà không phải lo lắng các vấn đề về trạng thái.
ASP.NET cung cấp nhiều cơ chế trạng thái, như đã được mô tả trong mục 7.2. Tuy nhiên, bạn
không thể sử dụng chúng một cách tự động—tất cả đều đòi hỏi một đoạn mã để đặt thông tin
vào và lấy thông tin ra. Bạn có thể thực hiện các công việc này một lần. Khi đó, phần mã còn
lại của bạn có thể tương tác trực tiếp với biến thành viên.
Để cách tiếp cận này có thể làm việc được, bạn cần đọc các giá trị của biến vào đầu mỗi
postback. Sự kiện Page.Load là một chọn lựa lý tưởng cho đoạn mã này vì nó luôn phát sinh
trước bất cứ sự kiện điều khiển nào khác. Bạn có thể sử dụng phương thức thụ lý sự kiện
Page.Load để khởi dựng tất cả các biến. Ngoài ra, bạn cần lưu trữ tất cả các biến trước khi
trang được gửi cho người dùng, sau khi tất cả việc xử lý đã hoàn tất. Trong trường hợp này,
bạn có thể đáp ứng cho sự kiện Page.PreRender, vì sự kiện này phát sinh sau tất cả các
phương thức thụ lý sự kiện khác, chỉ trước khi trang được chuyển thành HTML và gửi cho
client.
Trang ví dụ sau đây trình bày cách duy trì một biến thành viên của trang có tên là
memberValue:
using System;
using System.Web;
using System.Web.UI.WebControls;
public class StatefulMembers : System.Web.UI.Page {
// (Bỏ qua phần mã designer.)
private int memberValue = 0;
private void Page_Load(object sender, System.EventArgs e) {
// Nạp lại tất cả các biến thành viên.
if (ViewState["memberValue"] != null) {
memberValue = (int)ViewState["memberValue"];
244
Chương 7: ASP.NET và Web Form
}
}
private void StatefulMembers_PreRender(object sender,
System.EventArgs e) {
// Lưu tất cả các biến thành viên.
ViewState["memberValue"] = memberValue;
// Hiển thị giá trị.
lblCurrent.Text = memberValue.ToString();
}
// (Các phương thức thụ lý sự kiện khác giờ đây
//
có thể làm việc trực tiếp với memberValue.)
}
4.
Đáp ứng các sự kiện phía client với JavaScript
Bạn cần thêm mã JavaScript vào một Web Form.
Định nghĩa hàm JavaScript trong một chuỗi, và sử dụng phương thức
Page.RegisterClientScriptBlock để chèn hàm JavaScript vào trang được trả về.
Khi đó, bạn có thể thêm các đặc tính điều khiển để gọi các hàm này.
ASP.NET là một mô hình lập trình đa năng. Đáng tiếc, một khi trang đã được trả về dạng
HTML, bạn không thể thực thi bất kỳ mã .NET nào nữa mà không phải phát sinh postback đến
server. Hạn chế này làm giảm tính hiệu quả của các trang web có tính tương tác (chẳng hạn,
xác nhận tính hợp lệ của đầu vào).
Dĩ nhiên, không có lý do gì khiến bạn không thể trộn chức năng JavaScript phía client vào mã
.NET. Mặc dù .NET không chứa bất kỳ giao diện đối tượng nào để tạo JavaScript, nhưng bạn
có thể chèn nó vào trang bằng tay. Có một cách để thực hiện việc này là thiết lập đặc tính điều
khiển. Ví dụ, TextBox dưới đây sẽ hiển thị một MessageBox khi nó mất focus:
TextBox1.Attributes.Add("onBlur",
"alert('The TextBox has lost focus!');");
Thẻ TextBox sẽ được trả về dạng HTML như sau:
onBlur="alert('The text box has lost focus!');"
... />
245
Chương 7: ASP.NET và Web Form
Trong trường hợp này, bạn sử dụng hàm JavaScript alert (nội tại) và sự kiện JavaScript
onBlur (phát sinh khi một điều kiểm mất focus). Hầu hết các phần tử HTML đều hỗ trợ các sự
kiện sau đây:
•
onFocus xảy ra khi một điều kiểm nhận focus.
•
onBlur xảy ra khi một điều kiểm mất focus.
•
onClick xảy ra khi người dùng nhắp vào một điều kiểm.
•
onChange xảy ra khi người dùng thay đổi giá trị của điều kiểm nào đó.
•
onMouseOver xảy ra khi người dùng di chuyển con trỏ chuột trên một điều kiểm.
Một cách khác để chèn mã JavaScript là định nghĩa một hàm JavaScript trong một biến chuỗi
rồi lệnh cho ASP.NET chèn nó vào trang web được trả về. Nếu làm theo cách này, bất kỳ điều
kiểm nào cũng có thể gọi hàm để đáp ứng cho một sự kiện JavaScript.
Ví dụ dưới đây sẽ làm rõ kỹ thuật này bằng một trang web gồm một bảng và một bức hình
(xem hình 7.2). Khi người dùng di chuyển chuột lên các ô trong bảng thì hai hàm JavaScript
tùy biến sẽ được sử dụng: một tạo highlight cho ô hiện tại và một gỡ bỏ highlight khỏi ô trước
đó. Ngoài ra, hàm tạo highlight còn thay đổi URL của bức hình tùy thuộc vào cột nào đang
được chọn. Nếu người dùng đưa chuột lên cột thứ nhất, hình mặt cười sẽ được hiển thị. Nếu
người dùng đưa chuột lên cột thứ hai hoặc thứ ba, hình quyển sách với dấu chấm hỏi nhấp
nháy sẽ được hiển thị.
using System;
using System.Web;
using System.Web.UI.WebControls;
public class JavaScriptTest : System.Web.UI.Page {
protected System.Web.UI.WebControls.Table Table1;
protected System.Web.UI.WebControls.Image Image1;
// (Bỏ qua phần mã designer.)
private void Page_Load(object sender, System.EventArgs e) {
// Định nghĩa các hàm JavaScript.
string highlightScript =
"