Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.62 KB, 147 trang )
•
Bảo hiểm đầy đủ với các tài sản bảo đảm, hiện đang có hiệu lực, đang lưu
trong hồ sơ.
•
Cấp phát vốn theo phê duyệt
•
Các hợp đồng tín dụng, khế ước cho vay và các tài liệu về tài sản bảo đảm.
•
Kiểm tra lãi suất áp dụng là đúng.
•
Tất cả các điều khoản và điều kiện đều được tuân thủ
•
Mức độ rủi ro tín dụng được đánh giá đúng đắn
•
Kiểm tra mức độ rủi ro liệu có thay đổi
•
Kiểm tra các báo cáo tài chính hiện thời (trong vòng 12 tháng) của khách
hàng vay được lưu trong hồ sơ
•
Quá trình trả nợ có được thực hiện theo như khế ước hay không
•
Báo cáo kiểm tra có vốn vay của cán bộ sau mỗi lần xuống doanh nghiệp
(trong vòng 12 tháng) hoặc các bằng chứng chứng tỏ cán bộ theo dõi khách
hàng vay thường xuyên được lưu trong hồ sơ.
•
Kiểm tra hồ sơ tín dụng có được lưu đúng như theo Cẩm nang tín dụng hay
không?
Trong quá trình xem xét, trưởng nhóm Kiểm tra tín dụng sẽ thảo luận với trưởng
phòng tín dụng về các vấn đề phát sinh.
Họp tổng kết.
Vào cuối mỗi đợt xem xét tín dụng, một buổi hợp tổng kết với trưởng phòng tín
dụng sẽ được tổ chức để thảo luận về các phát hiện, các khuyến nghị và về báo
cáo dự thảo về đánh giá tín dụng. Các phát hiệntừ quá trình kiểm tra sẽ được
thảo luận với trưởng phòng tín dụng để xác nhận tính đúng đắn của các ý kiến
đánh giá. Đồng thời cuộc họp tổng kết sẽ xác nhận kết luận của cuộc kiểm tra tín
dụng và cho trưởng phòng tín dụng cơ hội thảo luận về các kế hoạch thực hiện
công việc khắc phục các yếu kém.
Kết quả buổi họp sẽ đựoc ghi lại thành báo cáo định hướng hành động trong đó
Trưởng phòng tín dụng có nhiệm vụ đảm bảo rằng các hoạt động sẽ được hoàn
Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB
51
thành trong thời gian cho phép. Một bản báo cáo cuối cùng sẽ được gửi đến Uỷ
ban quản lý rủi ro tín dụng và Hội đồng tín dụng.
3.10. Báo cáo rủi ro tín dụng.
Danh sách các báo cáo được khuyến nghị có liên quan đến việc quản lý rủi ro tín
dụng bao gồm:
Tên báo cáo
Mô tả
Mục tiêu
Định kỳ
báo cáo
Nguồn
1. Cơ cấu danh mục
Phân tích toàn bộ danh Phân tích số dư danh •
mục tín dụng theo các chỉ mục tín dụng (cho
tiêu sau:
các khoản trong và
ngoài bảng cân đối
• Chi nhánh
kế toán) theo các
tiêu chí chính một
• Loại tiền cho vay
cách thường xuyên.
Cho
thấy Hàng
bức
tranh tháng/
tổng thể về hàng quý
các đặc tính
chủ yếu của
danh mục tín
dụng.
•
Mục đích vay
•
Loại hình khách hàng Xem ví dụ trong phụ
vay
lục 2.
•
Ngành hoạt động của
khách hàng vay
Chỉ ra các
khu vực có
thể có tập
trung rủi ro
trong danh
mục tín dụng
•
Sản phẩm của khách
hàng vay
•
Loại tài sản thế chấp
•
Thời gian đáo hạn ban
đầu
•
Lãi suất
•
Quy mô khoản vay
•
Xếp hạng bởi hệ thống
tính điểm tín dụng
•
Số ngày quá hạn
•
Dự phòng đã lập
•
Các bên liên quan
Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB
•
Sliverlak
/Thủ
công
52
2. Rủi ro tập trung tín
dụng
10 khách hàng lớn nhất
Số dư tín dụng của
10 khách hàng hoặc
nhóm khách hàng
lớn nhất
Phân tích khả năng xuất Phân tích số dư danh
hiện rủi ro tập trung tín mục tín dụng (bao
dụng, ví dụ như:
gồm các khoản mục
trong và ngoài bảng
• Cho vay các DNNN cân đối kế toán) theo
theo ngành và sản các đặc điểm đặc
phẩm
trưng để có thể phát
hiện được rủi ro tập
• Cho vay các doanh trung tín dụng.
nghiệp kinh doanh và
chế biến theo loại sản
phẩm
Phát hiện rủi ro Hàng
tập trung vào tháng
một khách hàng
hoặc một nhóm
các khách hàng
có quan hệ với
nhau.
Silverlak
e
Chỉ ra mức độ Hàng quý
tập trung rủi ro
nếu thực sự phát
hiện có sự tập
trung tín dụng
Silverlak
e/Thủ
công
3. Đánh giá rủi ro
Số dư khoản cho vay còn Tóm tắt về các Làm nổi bật Hàng
tồn đọng do:
khoản nợ quá hạn
những thay đổi tháng
về giá trị nợ quá
• Các khoản cho vay
hạn để phân tích
phải gia hạn
sâu hơn
•
Silverlak
e
Các khoản nợ xấu
Số dư thuần chịu rủi ro = Rủi ro tín dụng Làm nổi bất rủi Hàng
dư nợ còn tồn – giá trị tài thuần theo loại nợ ro tín dụng do tháng
sản bảo đảm
quá hạn
các khoản nợ
quá hạn
Silverlak
e
Tóm tắt đánh giá của hệ
thống tính điểm tín dụng
và thay đổi giữa các xếp
hạng trong một kỳ.
Danh mục tín dụng
theo phân loại của hệ
thống tính điểm tín
dụng. Xem ví dụ Phụ
lục 2.
Silverlak
e
Báo cáo ngoại tệ
Tóm tắt các trường Nêu bật
hợp vượt hạn mức
trường hợp
dụng vượt
hạn mức
Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB
Cho thấy sự Hàng
giảm sút về chất tháng
lượng của danh
mục tín dụng
qua thay đổi cơ
cấu của từng
loại rủi ro
các Hàng
tín tháng
quá
cho
Silverlak
e
53
một khách hàng
hay các hạn mức
khác bao gồm
các hạn mức
phán quyết.
Kiểm tra tín dụng độc lập
Các phát hiện và các
điểm cần thực hiện
từ lần xem xét tín
dụng gần nhất.
Đánh giá mức Nửa năm Thủ
độ sinh lời của 1 lần
công
danh mục tín
dụng dựa trên
kết quả lần xem
xét độc lập.
4. Tài sản bảo đảm
Giá trị tài sản bảo đảm
Tóm tắt về giá trị Rủi ro thua lỗ Hàng quý
của các tài sản thế do tài sản thế
chấp theo đánh giá chấp giảm giá trị
gần nhất
Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB
Silverlak
e
54
4. Rủi ro thanh khoản
4.1.
Khung quản lý rủi ro thanh khoản
Mục tiêu của quản lý thanh khoản là bảo vệ khả năng tài chính của Ngân hàng
và duy trì khả năng vượt qua mọi khó khăn trên thị trường tài chính.
Khung quản lý rủi ro thanh khoản bao gồm tám nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc
Phần
1
Chiến lược quản lý thanh khoản
4.2.
2
Xác định rủi ro thanh khoản trong các hoạt động của Vietcombank
4.3
3
Cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro thanh khoản
4.4
4
Hệ thống thông tin cần thiết để đo lường, quản lý, giám sát và báo
cáo rủi ro thanh khoản.
4.5
5
Quy trình đo lường và giám sát các yêu cầu tài trợ thuần
4.6
6
Kiểm soát nội bộ đối với quản lý rủi ro thanh khoản
4.7
7
Đa dạng hoá công nợ và duy trì khả năng bán tài sản
4.8
8
Kế hoạch dự phòng để đối phó với trường hợp khủng hoảng về khả
năng thanh khoản
4.9
4.2.
Chiến lược quản lý thanh khoản
Ngân hàng sẽ phát triển một chiến lược về quản lý rủi ro thanh khoản trong đó
bao gồm mức độ rủi ro chấp nhận được và đăt ra các mục tiêu định tính và định
lượng sau:
•
Thành phần của tài sản và công nợ dựa trên tính thanh khoản tương đối và
khả năng tiêu thụ. Vì chiến lược chung của Ngân hàng chủ yếu tập trung vào
các hoạt động ngắn – trung hạn, chiến lược quản lý thanh khoản cũng cần
phản ánh đặc điểm này.
•
Việc sử dụng và sự phụ thuộc vào một số công cụ tài chính nhất định. Do các
tài sản có khả năng thanh khoản chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu tài sản của
ngân hàng, hiện tại có lẽ chưa cần xem xét nhiều tới các công cụ tài chính
(như hạn mức tín dụng mở với ngân hàng khác), tuy nhiên, điều này sẽ cần
được xem xét nhiều hơn trong tương lai.
Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB
55
•
Duy trì tính thanh khoản trong nhiều loại tiền tệ. Xác nhận các loại ngoại tệ
mà Ngân hàng có giao dịch nhiều và sự cần thiết phải kiểm soát tính thanh
khoản của từng loại tiền tệ.
Chiến lược này cũng cần phải xem xét những ảnh hưởng khác nhau đến hoạt
động của ngân hàng do sự khủng hoảng về khả năng thanh khoản tạm thời và
trong dài hạn.
Mọi phòng ban và bộ phận trong ngân hàng có thực hiện những hoạt động ảnh
hưởng tới khả năng thanh khoản của toàn ngân hàng cần nhận thức đâỳ đủ về
chiến lược quản lý rủi ro thanh khoản.
4.3.
Xác định rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro mà ngân hàng không thể đáp ứng nhu cầu tài
trợ của mình, nghĩa là ngân hàng không thể đáp ứng nhu cầu về lưu chuyển tiền
tệ khi tới hạn. Có hai nguyên nhân của vấn đề này:
•
Lý do thuộc phần tài sản, do nhu cầu tài trợ các khoản cho vay đã cam kết
làm tăng nhu cầu thanh lý tài sản khác để tài trợ khoản cho vay; và
•
Lý do thuộc phần nguồn vốn, do những người gửi tiền có nhu cầu rút tiền
vay.
Ví dụ về trường hợp khả năng thanh khoản ngân hàng bị đe doạ:
•
Thiếu đa dạng hoá các loại hình tài trợ, giữa các loại tiền gửi và các loại
khách hàng, ví dụ tập trung vào nhận tiền gửi có kỳ hạn từ nhân viên các
doanh nghiệp nhà nước.
•
Tập trung nhận tiền gửi từ một khách hàng hoặc một ngân hàng đối tác
•
Mất cân đối về thời gian đáo hạn – những tài sản dài hạn được tài trợ bởi
những công nợ ngắn hạn.
•
Kinh doanh nhiều loại tiền tệ, tạo nên rủi ro thanh khoản và yêu cầu tài trợ
trong từng loại tiền tệ.
•
Giảm sút trong xếp hạng tín dụng/các thông tin đại chúng bất lợi có thể làm
tăng nhu cầu rút vốn của những khách hàng gửi tiền.
Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB
56
•
Khủng hoảng tài chính quốc gia có thể làm giảm niềm tinvào hệ thống ngân
hàng
•
Yêu cầu tài trợ cho các khoản mục ngoại bảng không dự báo trước như phải
trả cho người hưởng lợi theo thư tín dụng mà khách hàng mất khả năng thanh
toán.
Để tránh những rủi ro này, ngân hàng dữ trữ thanh khoản dưới dạng tiền mặt tại
các chi nhánh, tài khoản vãng lai ở các ngân hàng khác, các khoản tiền gửi qua
đêm, tài khoản dự trữ bắt buộc tại Ngân hàng Nhà nước và các loại chứng khoán
có tính thanh khoản cao. Trong khi việc dự trữ nhiều hơn các tài sản có tính
thanh khoản cao có thể giúp ngân hàng giảm rủi ro thanh khoản, song các tài sản
có tính thanh khoản cao cũng thường là những tài sản đem lại ít lợi nhuận hơn
so với những tài sản dài hạn và kém tính thanh khoản. ở đây xuất hiện “chi phí
cơ hội” là thu nhập từ lãi do việc giữ các tài sản có khả năng sinh lãi ít hơn.
4.4.
Cơ cấu tổ chưc quản lý rủi ro thanh khoản.
Cơ cấu tổ chức cần được thiết lâp để thực hiện chiến lược quản lý rủi ro thanh
khoản. Trách nhiệm quản lý rủi ro thanh khoản được giao cho Uỷ ban quản lý
tài sản/công nợ. Giữa các cá nhân chịu trách nhiệm quản lý rủi ro thanh khoản
cần phải có liên hệ chặt chẽ với những người chịu trách nhiệm theo dõi các điều
kiện của thị trường. Điều này có thể giúp việc ra quyết định và có các hoạt động
kịp thời với các thay đổi trên thị trường. Sau đây là tóm tắt những khuyến nghị
về nguồn vốn liên quan tới việc quản lý rủi ro thanh khoản của một số phòng
ban quan trọng trong ngân hàng.
Hội đồng Quản trị
Hội đồng Quản trị:
•
Phê duyệt chiến lược và các chính sách quan trọng liên quan đến quản lý rủi
ro thanh khoản;
•
Giám sát tình hình thanh khoản và cơ cấu rủi ro của ngân hàng một cách định
kỳ để hiểu và đánh giá rủi ro thanh khoản của ngân hàng.
Uỷ ban quản lý rủi ro
Uỷ ban quản lý rủi ro có nhiệm vụ:
Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB
57
•
Đảm bảo rằng hoạt động của ngân hàng phù hợp với chiến lược thanh khoản
đã đặt ra;
•
Đảm bảo các chính sách và thủ tục cần thiết cho quản lý rủi ro thanh khoản
được thực hiện;
•
Quản lý tình hình thanh khoản và cơ cấu rủi ro của ngân hàng một cách định
kỳ để hiểu và đánh giá rủi ro thanh khoản của ngân hàng;
•
Giám sát hoạt động của Uỷ ban quản lý tài sản/công nợ và việc xử lý các vấn
đề quan trọng của Uỷ ban này.
Uỷ ban quản lý tài sản/công nợ (ALCO)
ALCO có trách nhiệm quản lý khả năng thanh khoản nói chung, bao gồm các
công việc cụ thể như sau:
•
Xây dựng và thực hiện các thủ tục quy trình quản lý khả năng thanh khoản,
đảm bảo rằng các thủ tục qui trình luôn được cập nhất để đảm bảo tính đầy
đủ, thận trọng;
•
Xây dựng và xem xét các hạn mức đảm bảo khả năng thanh toán đầy đủ, các
trường hợp vượt hạn mức được xem xét và phê duyệt;
•
Quyết định cơ cấu bảng cân đối kế toán –các tài sản và công nợ theo tính
thanh khoản và theo thời gian đáo hạn.
•
Lập các báo cáo cho Ban Giám đốc, Uỷ ban quản lý rủi ro về các hoạt động
thanh khoản và cơ cấu rủi ro của ngân hàng một cách thường xuyên;
•
Lập kế hoạch dự phòng chỉ rõ các hoạt động quản lý trong trường hợp có
khủng hoảng và khả năng thanh khoản;
Ban Giám đốc chi nhánh
Một số yêu tố của quản lý thanh khoản cần được thực hiện một cách tập trung
trong khi một số yếu tố khác được thực hiện một cách phi tập trung bằng cách
giao trách nhiệm cho từng chi nhánh tự quản lý về khả năng thanh khoản của chi
nhánh đó. Một cơ cấu quản lý tập trung là cần thiết nhằm bảo đảm ngân hàng có
khả năng kiểm soát được tính thanh khoản trên toàn bộ hệ thống, và cá chi
nhánh có thể sử dụng nguồn vốn của các chi nhánh khác khi có thể, hơn là sử
dụng nguồn vốn bên ngoài.
Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB
58