Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.62 KB, 147 trang )
4.9.
Kế hoạch dự phòng để đối phó với trường hợp khủng hoảng về khả
năng thanh khoản.
Ngân hàng cần có kế hoạch dự phòng trong đó ghi rõ chiến lược hoạt động của
ngân hàng trong tình huống có khủng hoảng về khả năng thanh khoản, đồng thời
bao gồm các thủ tục bù đắp luồng tiền trong các trường hợp khẩn cấp. Kế hoạch
dự phòng sẽ chỉ rõ các hoạt động cần thiết để huy động các nguồn vốn thay thế,
cũng như thực hiện các hành động nhằm hạn chế các động thái của khách hàng
có khả năng gây ra giảm sút thanh khoản. Nội dung kế hoạch dự phòng bao
gồm:
•
Sự phối hợp trong quản lý và phân công trách nhiệm rõ ràng trong tình huống
khủng hoảng. Các nguồn thông tin quản lý cần được duy trì đều đặn và kịp
thời, mọi nhân viên trong ngân hàng cũng đều cần được biết họ cần phải làm
gì trong tình huống đó.
•
Duy trì quan hệ tốt với những người gửi tiền và cho vay và các hành động để
thay đổi tâm lý của họ. Trong các tình huống xấu, quan hệ với những người
gửi tiền/cho vay là rất quan trọng. Do đó, việc có mối quan hệ tốt với các
ngân hàng đối tác lớn cũng như những người gửi tiền trong điều kiện ổn định
là rất quan trọng, có thể giúp ngân hàng có được nguồn đảm bảo trong các
tình huống xấu.
•
Các bước cần làm để bù đắp các khoản thiếu hụt tiền tệ thông qua các hạn
mức tín dụng chưa sử dụng. vì ngân hàng cần phải trả phí để duy trì các hạn
mức tín dụng đó, kế hoạch dự phòng cần chỉ rõ lượng vốn dự kiến cần có từ
các hạn mức tín dụng đó và trong trường hợp nào được phép sử dụng.
4.10. Bộ phận chịu trách nhiệm xem xét kế hoạch dự phòng một cách định kỳ
và bao lâu một lần. ALCO cần đảm bảo rằng kế hoạch này được cấp nhật
một cách định kỳ. Báo cáo rủi ro thanh khoản
•
Dưới đây là khuyến nghị về một số báo cáo về quản lý rủi ro thanh khoản.
Tên báo cáo
Mô tả
Mục tiêu
Định kỳ
Nguồn
1. Trạng thái thanh
khoản
Báo cáo lưu chuyển Phân tích luồng tiền Nêu bật xu hướng sử Hàng
Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB
Phòng
64
tiền tệ
(trích từ
nhanh)
báo
hàng ngày đối với dụng và huy động ngày
những khoản mục vốn
cáo lớn
Báo cáo thanh khoản Tóm tắt về tình hình
hàng ngày
của tài sản và công
nợ của ngày đó và
ngày trước đó
Thông tin nhanh và Hàng
nêu bật những thay ngày
đổi lớn về tình hình
thanh khoản
Tỷ lệ dự trữ thanh •
khoản
% của tài sản •
thanh khoản trên
tổng tài sản
•
Dự trữ bắt buộc
của Ngân hàng
Nhà nước trên •
tổng tiền gửi
bằng VND và
ngoại tệ
Phân tích cơ cấu công Phân tích công nợ
nợ
theo loại hình nguồn
vốn và đối tượng cấp
nguồn
So sánh dự trữ Hàng
thanh khoản trên tháng
tổng tài sản với tỉ
lệ mục tiêu của
ngân hàng
vốn
Phòng
vốn
Thủ
công
Tuân thủ yêu cầu
thanh khoản của
Ngân hàng Nhà
nước
Nêu bật các nguồn Hàng
công nợ và phát hiện tháng
sự mất cân bằng
hoặc sự tâp trung
nguồn có thể có.
Thủ
công
Phát hiện các rủi ro Hàng
tập trung với một tháng
khách hàng hay một
nhóm khách hàng có
liên hệ
Thủ
công
Phát hiện khoản vốn Hàng
thặng dư/thâm hụt tháng
trong một khoảng
thời gian và luỹ kế
Thủ
công
2. Tập trung nguồn
vốn
Tỷ lệ % tiền gửi của 10 Số dư tiền gửi của
khách hàng lớn nhất
10 khách hàng (hoặc
nhóm khách hàng có
liên hệ) lớn nhất
3. Dự
khoản
toán
Thang đáo hạn
thanh
Phân tích luồng tiền
vào và ra bằng đồng
Việt Nam và ngoại
tệ trong các khoảng
thời gian nhất định.
Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB
65
5. Rủi ro hối đoái
5.1.
Khung quản lý rủi ro hối đoái
Mục đích của việc quản lý rủi ro hối đoái là giảm thiểu các khoản lỗ do tỷ giá
biến động bất lợi với ngân hàng.
Khung quản lý rủi ro hối đoái bao gồm sáu nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc
Phần
1
Chiến lược đối với hoạt động ngoại hối
5.2
2
Xác định rủi ro hối đoái trong các hoạt động của 5.3
Vietcombank
3
Kinh nghiệm và kiến thức của lãnh đạo và nhân viên
5.4
4
Kiểm soát nội bộ với phân công trách nhiệm rõ ràng
5.5
5
Hệ thống hạn mức giao dịch rõ ràng và bắt buộc
5.6
6
Hệ thống thông tin cần thiết để báo cáo rủi ro hối đoái kịp 5.7
thời và chuẩn xác
5.2.
Chiến lược đối với hoạt động ngoại hối
Ngân hàng xây dựng chiến lược đối với rủi ro hối đoái trong đó phản ánh mức
độ rủi ro chấp nhận được đối với các rủi ro khác nhau trong hoạt động ngoại hối
và đưa ra các phê duyệt về:
•
Các hoạt động ngoại hối được phép tham gia, và lý do ngân hàng tham gia
vào các loại hoạt động đó, chẳng hạn với mục đích cung cấp dịch vụ cho các
khách hàng trong và ngoài nước hoặc cho Chính phủ, hoặc với mục đích kinh
doanh;
•
Các loại tiền tệ ngân hàng tiến hành giao dịch; và
•
Các loại sản phẩm hối đoái mà ngân hàng giao dịch, ví dụ như giao dịch trả
ngay hoặc giao dịch kỳ hạn.
Mọi phòng ban trong ngân hàng thực hiện các hoạt động liên quan đến ngoại tệ
đều cần nhận thức đầy đủ về chiến lược đối với hoạt động ngoại hối.
5.3.
Xác định rủi ro hối đoái.
Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB
66
Rủi ro hối đoái là rủi ro ngân hàng có thể bị lỗ do biến động tỷ giá không thuận
lợi khi mà ngân hàng đang có các trạng thái mở, như tài sản hoặc công nợ trên
bảng cân đối hoặc các khoản mục ngoại bảng dưới dạng ngoại tệ. Khả năng thua
lỗ có thể phát sinh do quá trình đánh giá lại trạng thái ngoại tệ sang tiền đồng
Việt Nam. Nhà quản lý cần phải quan tâm tới ảnh hưởng của biến động tỷ giá
tới giá trị đồng Việt Nam tương ứng của các trạng thái ngoại tệ.
Rủi ro hối đoái có thể phát sinh do các đặc điểm trong hoạt động của ngân hàng:
•
Sự mất cân đối về cơ cấu giữa tài sản và công nợ bằng ngoại tệ. Trạng thái
mở được tạo ra khi tài sản bằng một loại tiền tệ nào đó không cân đối với
công nợ bằng loại tiền tệ đó. Tài sản lớn hơn công nợ tạo ra trạng thái trường
thuần, người lại, công nợ lớn hơn tài sản tạo ra trạng thái đoản thuần.
•
Hoạt động phục vụ khách hàng, trong đó mục đích cơ bản là cung cấp các
dịch vụ về hợp đồng ngoại tệ trả ngay hoặc kỳ hạn nhằm phục vụ nhu cầu
của khách hàng và để thu lãi cho ngân hàng từ các dịch vụ đó. Ngân hàng có
nghĩa vụ thực hiện các yêu cầu mua và bán ngoại tệ của rất nhiều cơ quan
Chính phủ và các doanh nghiệp nhà nước trong việc xuất/ nhập khẩu dầu thô,
xăng, dầu....
•
Các chi phí bằng ngoại tệ khác như chi phí phát triển hệ thống Silverlake
cũng cần được lập ngân sách trước để giảm thiểu lỗ do tỷ giá.
Việc đánh giá các trạng thái mở cần tính đến cả các khoản mục nội và ngoại
bảng, bao gồm các tài khoản sau:
•
Tài khoản tiền gửi thanh toán tại các ngân hàng khác
•
Tài khoản tiền gửi thanh toán của các ngân hàng khác tại ngân hàng
•
Tiền gửi khác và cho vay các ngân hàng khác
•
Tiền gửi của khách hàng bằng ngoại tệ
•
Các hợp đồng ngoại hối giao ngay
•
Các hợp đồng ngoại hối kỳ hạn
5.4.
Kinh nghiệm và kiến thức của lãnh đạo và nhân viên
Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB
67
Kinh nghiệm và kiến thức của nhân viên trong các giao dịch là rất quan trọng.
Ban lãnh đạo cần đảm bảo rằng việc đào tạo, kỹ năng và kinh nghiệm của các
nhân viên tương xứng với nội dung công việc mà họ thực hiện trong ngân hàng.
5.5.
Kiểm soát nội bộ với phân công trách nhiệm
Một đặc điểm tối quan trọng trong hệ thống kiểm soát nội bộ là không cho phép
những người chịu trách nhiệm thực hiện các giao dịch hối đoái được đồng thời
thực hiện các chức năng như thực hiện chi trả, đối chiếu xác nhận giao dịch vào
và ra, đối chiếu các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ của các ngân hàng khác, và lập
báo cáo quản lý. Cần có sự phân công trách nhiệm rõ ràng giữa hai bộ phận:
Giao dịch (Front Office) và Hỗ trợ (Back Office)
•
Bộ phận giao dịch (Front Office) – Mọi giao dịch hối đoái cần được nhanh
chóng ghi lại trên phiếu giao dịch và chuyển cho Bộ phận Hỗ trợ (Back
Office). Hoạt động giao dịch cần được thực hiện trong phòng riêng, tách khỏi
phòng của Bộ phận Hỗ trợ. Các thủ tcụ quy trình cần thiết với các nhân viên
trực tiếp giao dịch bằng ngoại tệ cần được quy định rõ để đảm bảo mọi giao
dịch được ghi lại một cách kịp thời và chính xác.
Cơ cấu của Bộ phận giao dịch (Front Office)
Trưởng phòng giao dịch
(Mdm Ngọc Anh)
Ban doanh nghiệp
(2 người)
Khách
hàng chi
nhánh
(2) (1
người
Ban ngoại hối
(1)
Liên
ngân
hàng (1
người)
Khách
hàng Sở
giao
dịch (3)
Ban thị trường
tiền tệ
VND
USD
Ngoại
tệ khác
(1) Mua và bán ngoại tệ cho mọi khách hàng là doanh nghiệp
Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB
68
(2) Các chi nhánh mua và bán ngoại tệ cho khách hàng, tạo nên trạng thái Trường hoặc
Đoản. Tuy nhiên, ngoài thành phố Hồ Chí Minh và Vũng Tàu, các chi nhánh khác không
được phép kinh doanh ngoại tệ với các ngân hàng khác. Các chi nhánh phải cân đối
trạng thái ngoại tệ của họ với bộ phận này, chẳng hạn bộ phận này sẽ mua JPY nếu chi
nhánh bán JPY.
(3) Phòng thanh toán quốc tế có thể bán ngoại tệ cho khách hàng dưới 50.000 đô la Mỹ mà
không cần phải thông báo khối vốn. Những nhân viên của Ban ngoại hối sẽ xem xét qua
các tài khoản kinh doanh ngoại tệ và cân đối trạng thái ngoại tệ tạo ra từ các giao dịch
đó.
•
Bộ phận Hỗ trợ (Back Office) và Kế toán – chịu trách nhiệm xử lý giao
dịch, thanh toán, đối chiếu xác nhận các giao dịch vào và ra. Cuối ngày, Bộ
phận Hỗ trợ (Back Office) đối chiếu danh sách các giao dịch được xử lý với
những phiếu giao dịch được đánh số nhận từ Bộ phận giao dịch (Front
Office)
5.6.
Hệ thống hạn mức giao dịch rõ ràng và bắt buộc
Một phương pháp phổ biến để đo lường và hạn chế rủi ro hối đoái là làm giảm
các trạng thái mở của mỗi loại tiền tệ vào cuối mỗi ngày giao dịch. Trạng thái
mở thuần có thể được biểu hiện bằng phần trăm của tổng vốn, tổng tài sản hay
một định chẩn nào đó.
Phương pháp này nhằm giám sát rủi ro hối đoái bằng cách sử dụng trạng thái mở
thuần làm thước đo về độ mất mát tiềm tàng của trạng thái đó. Thông thường,
hạn mức cho loại tiền không dễ chuyển đổi và không ổn định phải thấp hơn hạn
mức cho loại tiền dễ chuyển đổi và ổn định.
Hạn mức cho phép cần được ấn định cho các trạng thái mở dựa trên các tiêu chí
sau:
•
Hạn mức cho mỗi giao dịch viên- dựa trên kinh nghiệm của mỗi giao dịch
viên. Trưởng phòng giao dịch được cấp hạn mức cao hơn
•
Hạn mức cho mỗi giao dịch – có thể dao động từ 1 triệu đô la Mỹ đến 6
triệu đô la Mỹ
•
Hạn mức cho mỗi bên đối tác, được quyết định dựa trên xếp hạng tín dụng
từ Hệ thống tính điểm tín dụng
Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB
69
•
Hạn mức cho từng loại tiền, và cho tất cả các loại tiền, theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Quyết định 18/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10
tháng 01 năm 1998 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định Ngân hàng
phải duy trì trạng thái ngoại tệ như sau:
1. Trạng thái trường hay đoản của đô la Mỹ vào cuối ngày giao dịch không
được vượt quá 15% vốn pháp định và quỹ của ngân hàng.
2. Tổng trạng thái trường (hay đoản) của tất cả các loại tiền vào cuối ngày giao
dịch không được vượt quá 30% vốn pháp định và quỹ của ngân hàng.
•
Hạn mức quốc gia, tổng số dư cho tất cả các đối tác phân theo quốc gia
•
Hạn mức qua đêm, là hạn mức cho các trạng thái vào cuối ngày giao dịch.
Hạn mức này nhằm giám sát rủi ro hối đoái của ngân hàng trong khoảng thời
gian ngân hàng không hoạt động và do đó không phản ứng được đối với thị
trường. Tổng hạn mức qua đêm của phòng giao dịch là 6 triệu USD. Trong
tổng hạn mức đó, hạn mức đối với mỗi giao dịch viên là 1 triệu USD và hạn
mức đối với Trưởng phòng giao dịch là 2 triệu USD Mỹ.
•
Hạn mức trong ngày. Hạn mức này có thể áp dụng cho các loại tiền được
giao dịch trong nhiều ngày.
ít nhất, ngân hàng cần xây dựng một quy trình để đảm bảo những trường hợp
vượt quá hạn mức cần được báo cáo kịp thời cho Ban lãnh đạo ngoài Khối
Phòng vốn. Những trường hợp vượt hạn mức cần được cấp có thẩm quyền của
khối phòng Vốn phê duyệt trước.
5.7.
Hệ thống thông tin cần thiết để báo cáo rủi ro hối đoái kịp thời và
chuẩn xác
Hệ thống thông tin chính xác và kịp thời đóng vai trò quan trọng trong việc quản
lý các trạng thái ngoại tệ và đảm bảo tuân thủ vớicác hạn mức rủi ro liên quan.
Hệ thống thông tin phải cung cấp được các báo cáo hàng ngày cho ban quản lý ,
cho thấy những điểm nổi bật về mức độ rủi ro hối đoái và các trường hợp vượt
hạn mức nếu có. Các thông tin báo cáo này cần bao gồm đánh giá lại trạng thái
ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái thị trường. Điều này rất quan trọng trong công tác
quản lý lãi lỗ chưa thực hiện đối với trạng thái ngoại tệ mở của ngân hàng.
Các báo cáo chuẩn hoá (bao gồm các báo cáo nêu trong phần 5.8.) cần được lập
và trình cho Ban lãnh đạo một cách rõ ràng và chính xác, bao gồm:
Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB
70
•
Trạng thái ngoại tệ mở
•
Trạng thái thanh khoản ngoại tệ
•
Tổng số dư đối với từng đối tác và từng quốc gia so sánh với hạn mức.
Các trạng thái và số dư cần được báo cáo trên cơ sở tổng hợp. Các báo cáo này
cần được lập và phê duyệt bởi nhân viên không trực tiếp tham gia và giao dịch
ngoại tệ.
5.8.
Báo cáo rủi ro hối đoái.
Khuyến nghị một số báo cáo liên quan đến quản lý rủi ro hối đoái.
Báo cáo
1. Trạng
ngoại tệ
Mô tả
Mục đích
Định kỳ
Nguồn
thái
Báo cáo Trạng thái Báo cáo trạng thái Báo cáo nhanh về
ngoại tệ:
ngoại tệ cho:
trạng thái ngoại tệ
của tất cả các loại
• Trong
Bảng • Tài sản và công tiền chủ yếu, nêu bật
cân đối kế toán
nợ
vị thế trường/ đoản
thuần để có kế hoạch
• Ngoài bảng cân • Tài sản và công
theo dõi
đối kế toán
nợ ngoại bảng
Báo cáo vượt hạn Tóm tắt những
mức
trường hợp vượt
hạn mức trong
tháng
ít nhất hàng Thủ công
tuần
(Phụ thuộc
vào mức độ
hoạt
động
ngoại hối của
ngân hàng)
Phát hiện hạn mức bị Hàng tháng
vượt và xem xét các
trường hợp vượt hạn
mức có được phê
duyệt trước hay
không và đưa ra kế
hoạch đảm bảo tuân
thủ hạn mức trong
tương lai
Thủ công
Phát hiện thặng dư/ Hàng tháng
thâm hụt của từng
loại ngoại tệ trong
từng giai đoạn tương
Thủ công
2. Dự đoán khả
năng thanh khoản
ngoại tệ
Thang đáo hạn Phân
theo loại ngoại tệ
chuyển
vào/ ra
khoảng
Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB
tích
lưu
ngoại tệ
trong các
thời gian
71
tương lai theo từng lai và cơ sở luỹ kế
loại tiền
6. Rủi ro lãi suất
6.1.
Khung quản lý rủi ro lãi suất
Mục đích quản lý rủi ro lãi suất là đảm bảo biên độ lãi suất thích hợp có t hể bù
đắp chi phí vốn của tất cả các bộ phận hoạt động, đồng thời đảm bảo khoảng
giao động này nằm trong hạn mức cho phép và phù hợp với chiến lược của ngân
hàng.
Khung quản lý rủi ro lãi suất dựa trên 5 nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc
Phần
1
Chiến lược đối với rủi ro lãi suất
6.2
2
Xác định rủi ro lãi suất trong các hoạt động Vietcombank
6.3
3
Khả năng đo lường biên độ lãi suất cho các khoảng thời gian đáo hạn
khác nhau
6.4
4
Hệ thống hạn mức hoạt động rõ ràng và bắt buộc
6.5
5
Hệ thống thông tin cần thiết để báo cáo rủi ro lãi suất kịp thời và chuẩn
xác
6.6
6.2.
Chiến lược đối với rủi ro lãi suất
Chiến lược đối với rủi ro lãi suất cần bao gồm những hướng dẫn cụ thể về:
•
Các chiến lược hoạt động của ngân hàng có ảnh hưởng tới rủi ro lãi suất như
thế nào. Vì hoạt động của ngân hàng tập trung chủ yếu vào cho vay và nhận
tiền gửi, lãi suất là yếu tố quan trọng tạo ra những thay đổi lớn trong thu nhập
lãi ròng của ngân hàng.
•
Mức rủi ro lãi suất ngân hàng có thể chấp nhận, thể hiện bằng mức thay đổi
của thu nhập lãi ròng
•
Ghi nhận rằng rủi ro lãi suất phát sinh một cách riêng rẽ đối với từng loại
ngoại tệ mà ngân hàng giao dịch.
Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB
72
Việc Ngân hàng Nhà nước giảm dần mức độ kiểm soát lãi suất tạo nên thế chủ
động cho ngân hàng trong việc cơ cấu lãi suất cho vay và tiền gửi. Ngân hàng
ngày càng có trách nhiệm lớn hơn trong việc quản lý lãi suất của tài sản, công
nợ và các rủi ro về lãi suất có liên quan.
Tất cả các phòng ban trong Ngân hàng thực hiện những hoạt động có ảnh hưởng
tới thu nhập lãi thuần cần nhận thức đầy đủ về chiến lược rủi ro lãi suất.
6.3.
Xác định rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là rủi ro đối với thu nhập lãi thuần do những thay đổi bất lợi của
lãi suất. Rủi ro lãi suất có thể được phân loại thành:
Rủi ro tái định giá (Repricing Risk)
Mức độ nhạy cảm của tài sản và công nợ đối với lãi suất phụ thuộc vào kỳ hạn
cho tới ngày tái định giá gần nhất (tức là khi lãi suất thay đổi). Thời hạn tái định
giá là khoảng thời gian còn lại tính đến khi lãi suất được sửa đổi theo hợp đồng
vay hay thoả thuận tiền gửi. Trong quản lý rủi ro lãi suất, cần phân biệt thời hạn
tái định giá và thời gian đáo hạn. Đối với các tài sản và công nợ có lãi suất thả
nổi, thời gian hợp lý nhất để đánh giá rủi ro lãi suất là thời hạn tái định giá, chứ
không phải là thời gian còn lại đến khi đáo hạn.
Rủi ro mất cân đối (Mismatch or Gap Risk)
Sự mất cân đối giữa ngày đáo hạn theo hợp đồng của tài sản với lãi suất cố định,
và công nợ dùng để tài trợ các tài sản đó, sẽ tạo ra rủi ro lãi suất. Ví dụ, một tài
sản với thời gian đáo hạn là 4 năm được tài trợ bởi công nợ đáo hạn trong 2 năm
sẽ tạo ra rủi ro lãi suất sau 2 năm, khi cần phải thương thảo lại nguồn tài trợ thay
thế (với lãi suất mới).
Rủi ro cơ bản (Basic Risk)
Rủi ro này phát sinh khi lãi suất của các tài sản và công nợ khác nhau có biểu
hiện khác nhau cho dù chúng có cùng thời hạn tái định giá. Ví dụ, một khoản
tiền gửi bằng đô la Mỹ tại ngân hàng nước ngoài được hình thành từ khoản tiền
gửi của khách hàng bằng đô la Mỹ có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng khi biên
độ chênh lệch lãi suất của hai khoản tiền đó thay đổi không dự đoán trước được
do kết quả của một thay đổi lãi suất bởi Cục dự trữ Liên bang Mỹ.
Rủi ro quyền lựa chọn (Option Risk)
Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB
73
Rủi ro khi khách hàng có thể sử dụng quyền để tham gia hay chấm dứt hợp đồng
với lãi suất cố định. Điều này có thể do việc thực hiện quyền lựa chọn trong hợp
đồng hay do khách hàng chấm dứt hợp đồng bởi lãi suất ưu đãi hơn trên thị
trường. Ví dụ:
•
Khoản vay với lãi suất cố định cho phép khách hàng thanh toán toàn bộ công
nợ bất kỳ lúc nào, ví dụ như khi lãi suất đang có xu hướng giảm. Ngân hàng
cần đưa vào hợp đồng điều khoản về phí phạt trong trường hợp khách hàng
thực hiện quyền thanh toán sơm này. Khoản phí phạt này sẽ bù đắp một phần
thu nhập lãi mất đi do Ngân hàng phải đầu tư vốn nhận được trước thời hạn
với lãi suất thấp hơn.
•
Khoản tiền gửi với lãi suất cố định cho phép khách hàng rút tiền bất cứ lúc
nào, ví dụ như khi lãi suất đang có xu hướng tăng. Ngân hàng nên có điều
khoản cho phép thanh toán một lượng lãi thấp hơn cho khách hàng trong
trường hợp này, để bù đắp một phần khoản lãi ngân hàng bị mất do ngân
hàng phải thu hút nguồn vốn thay thế với lãi suất cao hơn.
6.4.
Khả năng đo lường biên độ lãi suất cho các khoảng thời gian đáo hạn.
Quản lý rủi ro lãi suất yêu cầu phải đo lường được biên độ lãi suất cho các
khoảng thời gian đáo hạn khác nhau của tài sản và công nợ của Ngân hàng. Khi
ALCO và Khối phòng vốn đã xác định được biên độ lãi suất, các phòng ban này
sẽ có thể tiến hành các bước cần thiết để đảm bảo được một biên độ lãi suất
thuần hợp lý trong lợi nhuận ròng của ngân hàng. Ngân hàng cần có hệ thống
cần thiết để đo lường cả lãi suất cho vay trong các khoảng thời gian đáo hạn
định sẵn, cũng như chi phí nguồn vốn trong các khoảng thời gian đó. Những
thông tin về biên độ lãi thuần này có thể được sử dụng để xác định “chi phí cơ
hội” liên quan đến các khoản cho vay với lãi suất ưu đãi theo chỉ định của Chính
phủ.
Một yếu tố quan trọng để đảm bảo biên độ lãi suất dương là Ngân hàng phải xây
dựng được những quy trình để xác định lãi suất trung bình của các loại tài sản
với thời gian đáo hạn khác nhau và chi phí nguồn vốn ứng với các thời gian đáo
hạn đó. Bằng cách định giá tài sản với thời gian đáo hạn khác nhau dựa trên một
biên độ hợp lý trên chi phí nguồn vốn trong các thời gian đáo hạn tương tự.
Ngân hàng có thể đảm bảo tài sản được định giá theo cách làm giảm thiểu ảnh
hưởng của rủi ro mất cân đối (một trong những yếu tố của rủi ro lãi suất như
Cẩm nang quản lý rủi ro - VCB
74