1. Trang chủ >
  2. Kỹ Thuật - Công Nghệ >
  3. Cơ khí - Chế tạo máy >

Phân tích nguyên nhân hỏng hóc và biện pháp sửa chữa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (883.77 KB, 47 trang )


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp hệ Cao đẳng

khớp ly hợp



2. Bị rung,

không êm khi

đóng ly hợp



- Đĩa ly hợp bị dính dầu mỡ



→ Rửa sạch hoặc thay mới



- Lò xo mâm ép bị gãy



→ Thay mới



- Ba cần đẩy bị cong



→ Làm thẳng lại hoặc thay mới



- Chỉnh sai ba cần đẩy



→ Chỉnh lại



- Mặt bố đĩa ly hợp bị dính dầu mỡ

hoặc lỏng đinh tán



→ Làm sạch bề mặt hoặc thay mới

nếu cần thiết



- Chiều cao ba cần đẩy không

thống nhất



→ Chỉnh lại



- Đĩa ly hợp bị kẹt trên trục sơ cấp

hộp số

- Mặt bố đĩa ly hợp, các lò xo, đĩa

ép bị vỡ

- Hành trình tự do của bàn đạp ly

hợp không đúng

3. Ly hợp

không cắt hoàn

toàn được



- Đĩa ly hợp hoặc đĩa ép bị cong

vênh

- Các mặt bố ma sát ly hợp bị lỏng

đinh tán

- Chiều cao ba cần đẩy không

thống nhất

- Moay ơ đĩa ly hợp bị kẹt trên trục

sơ cấp hộp số



→ Bôi trơn, sửa chữa



→ Thay mới các chi tiết hỏng

→ Chỉnh lại



→ Thay mới các chi tiết hỏng



→ Tán đinh lại hoặc thay mới

đĩa ly hợp

→ Chỉnh lại



→ Sửa chữa, bôi trơn



*Tiếng kêu phát ra khi nối:

- Then hoa trục ly hợp và moayơ

đĩa ma sát quá mòn

4. Ly hợp phát

ra tiếng kêu



- Lò xo hay cao su giảm chấn bị hư



→ Thay mới 2 chi tiết



→ Thay mới



*Tiếng kêu phát ra khi cắt:

23



Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp hệ Cao đẳng

- Vòng bi cắt ly hợp mòn, hỏng,

khô dầu mỡ



5. Bàn đạp ly

hợp bị rung



6. Đĩa ma sát

chóng mòn



7. Bàn đạp ly

hợp nặng



→ Bôi trơn hoặc thay mới



- Vòng bi nối đầu trục ly hợp với

đuôi trục khuỷa bị vỡ, rơ hoặc khô

dầu mỡ



→ Bôi trơn hoặc thay mới



- Động cơ và hộp số lắp không

thẳng hàng



→ Điều chỉnh lại và thay thế các

chi tiết bị mòn nhiều



- Bánh đà bị đảo, lệch tâm



→ Điểu chỉnh hoặc thay thế



- Động cơ và hộp số bị lệch tâm



→ Điều chỉnh lại



- Lò xo ép bị yếu



→ Thay mới



- Đĩa ép, đĩa ma sát bị cong vênh



→ Kiểm tra, sửa chữa, thay mới



- Không có hành trình tự do của

bàn đạp ly hợp



→ Điều chỉnh lại



- Cơ cấu điều khiển ly hợp thiếu

dầu, mỡ bôi trơn



→ Thêm dầu và bôi trơn



- Bàn đạp ly hợp bị cong vênh

- Cần nối dẫn động bị cong



→ Uốn lại đúng tiêu chuẩn

→ Uốn lại đúng tiêu chuẩn



2.3 Phát hiện các hư hỏng bằng cách kiểm tra trên xe

Mục đích:









Học những điểm chủ yếu và phương pháp kiểm tra hoạt động ly hợp

Tìm những vùng trục trặc một cách có hệ thống

Tìm hiểu những triệu trứng do các trục trặc trong các chi tiết, bộ phận của ly hợp

gây nên

2.3.1 Trục trặc khi cắt ly hợp

- Nếu ly hợp không cắt, chuyển số chậm và hoặc có tiếng va bánh răng. Cách xác

định xem có trục trặc khi cắt ly hợp hay không

24



Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp hệ Cao đẳng

a. Chèn các khối chặn vào dưới các bánh xe.

b. Kéo hết phanh tay.

c. Đạp bàn đạp ly hợp và khởi động động cơ.

d. Thả bàn đạp ly hợp khi cần gạt số ở vị trí trung gian.

e. Chuyển cần số chậm và thật nhẹ nhàng đến vị trí lùi mà không đạp lên bàn đạp

ly hợp và đợi đến lúc phát ra tiếng va bánh răng.

f. Khi có tiếng va bánh răng thì đạp bàn đạp ly hợp chầm chậm.

- Nếu tiếng va bánh răng không còn khi đạp thêm bàn đạp ly hợp và chuyển số êm

thì bạn chắc chắn rằng không có trục trặc về việc cắt ly hợp.



* Lưu ý:

+ Đừng bao giờ chuyển số mạnh vì làm như vậy sẽ hỏng bánh răng.

+ Trong thao tác kiểm tra này, cần gạt số được chuyển từ số trung gian tới số lùi

trong hầu hết các hộp số, bánh răng đảo chiều không có cơ cấu đồng tốc. Bánh răng

không thể được ăn khớp dễ và thỉnh thoảng không ăn khớp khi có trục trặc về sự cắt ly

hợp, vì vậy vấn đề được xác định dễ dàng hơn so với khi chuyển cần số về số tiến.

2.3.2 Sự trượt ly hợp

Sự trượt ly hợp thường được kết hợp với các triệu chứng sau:

- Tốc độ xe không tăng cùng với tốc độ động cơ khi tăng tốc đột ngột

- Mùi cháy khét từ ly hợp.

- Giảm công suất động cơ khi lái xe lên dốc.

Cách xác định xem ly hợp có bị trượt hay không:

a. Chèn khối chặn dưới các bánh xe.

b. Kéo hết phanh tay.

c. Đạp bàn đạp ly hợp và khởi động động cơ.

d. Đặt cần số ở vị trí số cao nhất (số 4 hoặc số 5).

25



Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp hệ Cao đẳng

e. Tăng đều tốc độ động cơ và thả chậm bàn đạp ly hợp.

Bạn kết luận rằng ly hợp không trượt nếu máy bị chết.

*Lưu ý: Đừng bao giờ kiểm tra trong thời gian dài vì làm như vậy có thể làm quá nóng

ly hợp.

2.3.3 Trục trặc khi ly hợp ăn khớp

Sự cắt ly hợp (khi xe đang ở trạng thái tĩnh) thỉnh thoảng gặp một số rung động

ngắt quãng và đôi khi xe chồm lên trước khi ly hợp cắt hoàn toàn. Trong cả hai trường

hợp trên xe sẽ khởi hành không êm. Hiện tượng này gọi là sự trục trặc khi ăn khớp ly hợp

(ly hợp rung).

Cách tìm ra trục trặc ăn khớp ly hơp:

a.

b.



Tháo khối chặn dưới các bánh xe và chuyển cần gạt số tới số thấp

Ăn khớp ly hợp và cho xe khởi hành chậm

Nếu xe chuyển động mà không bị rung động không bình thường, thì không có trục

trặc khi ăn khớp ly hợp.

*Lưu ý: Dao động nhỏ xảy ra khi xe khởi động có thể trở nên đáng kể hơn khi xe

khởi động trên dốc hoặc chạy với chế độ có tải.

2.3.4 Ly hợp có tiếng kêu không bình thường

Thỉnh thoảng nghe tiếng kêu không bình thường phát ra từ ly hợp khi bàn đạp ly

hợp đang được đạp hoặc được thả.

Cách tìm ra tiếng kêu không bình thường:



a.

b.

c.

d.



Chèn khối chặn vào dưới các bánh xe.

Đạp bàn đạp ly hợp và khởi động động cơ.

Thả bàn đạp ly hợp trong khi để cần số ở vị trí trung gian.

Đạp hết bàn đạp ly hợp một lần nữa.

Đạp và thả bàn đạp nhiều lần cả nhanh và chậm kiểm tra tiếng kêu không bình

thường phát ra từ ly hợp.

*Lưu ý: Tiếng kêu phát ra từ ly hợp có thể trở nên nhỏ hơn mức có thể phát hiện

được sau khi động cơ được khởi động, vì lúc này động cơ còn phát ra các âm thanh khác.

Thao tác này đòi hỏi phải tai thính và thật chăm chú.



26



Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp hệ Cao đẳng



Chương 3: BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA LY HỢP TRÊN XE LACETI 1.8

3.1 Nội dung chẩn đoán

Trong quá trình chẩn đoán thường sử dụng các thông số sau đây để tìm các hư

hỏng và đánh giá chất lượng của ly hợp:

-



Giảm hành trình tự do bàn đạp ly hợp

Ly hợp bị trượt ở tải trọng lớn

Ly hợp bị trượt thường xuyên

Dính ly hợp khi mở

Nhiệt độ ly hợp gia tăng và có mùi khét đặc trưng

Giảm vận tốc Vmax

Có tiếng kêu, gõ khi đóng mở ly hợp.



3.2 Phương pháp chẩn đoán và thiết bị

3.2.1 Kiểm tra hành trình bàn đạp ly hợp

Kiểm tra hành trình bàn đạp ly hợp bao gồm hành trình tự do và hành trình toàn bộ.

-



Thông số hành trình tự do phụ thuộc các chủng loại xe, kết cấu, có hay không có cường

hóa, giá trị của nó rất khác nhau:

Ôtô con: 30÷40 mm

Hàng trình toàn bộ bàn đạp ly hợp

Ôtô con : (120÷160) mm

Cần chú ý: hành trình tự do bàn đạp ly hợp trong sử dụng luôn có xu hướng giảm

nhỏ. Nếu mất hành trình tự do cần phải điều chỉnh lại ngay để tránh trượt ly hợp trong khi

làm việc.

3.2.2 Xác định trạng thái trượt ly hợp

27



Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp hệ Cao đẳng

Xác định trạng thái trượt ly hợp có thể tiến hành theo các phương pháp đơn giản sau đây:

a) Gài số cao đóng ly hợp:

Chọn một đoạn đường bằng cho xe đứng yên tại chỗ, nổ máy, gài số tiến ở số cao

nhất( số 4 hay số 5), đạp và giữ phanh chân, cho động cơ hoạt động ở chế độ tải lớn bằng

tay ga, từ từ nhả bàn đạp ly hợp. Nếu động cơ bị chết máy chứng tỏ ly hợp làm việc tốt,

nếu động cơ không tắt máy chứng tỏ ly hợp đã bị trượt lớn (có thể đĩa ma sát bị mòn

nhiều, điều chỉnh ly hoepj không đúng, lò xo ép quá yếu hay bị gẫy...)

b) Giữ trên dốc

Chọn mặt đường phẳng và tốt có độ dốc (7÷8) độ. Xe đứng bằng phanh trên mặt dốc, đầu

xe theo chiều dốc, tắt động cơ, tay số để ở số thấp nhất, từ từ nhả bàn đạp phanh, bánh xe

và ô tô không lăn chứng tỏ ly hợp còn tốt, còn ngược lại nếu bánh xe lăn xuống dốc

chứng tỏ ly hợp bị trượt.

c) Đẩy xe

Chọn một đoạn đường bằn, cho xe đứng yên tại chỗ, không nổ máy, gài số tiến ở số thấp

(số 1), đẩy xe, khi gài ở số thấp xe bị phanh bằng đông cơ, xe không chuyển động.

phương án này dung cho xe con, với lực đẩy của 3-4 người.

d) Xác định ly hợp bị trượt qua mùi khét

Xác định ly hợp bị trượt qua mùi khét đặc trưng khi ôtô chịu tải đầy và thường xuyên làm

việc ở chế độ nặng nề. Việc xác định qua mùi khét chỉ thấy khi ly hợp bị trượt nhiều tức

là ly hợp đã cần tiến hành thay đĩa bị động hay các thông số điều chỉnh đã bị sai lệch.

3.2.3 Xác định trạng thái dính ly hợp khi mở

a) Gài số thấp, mở ly hợp:

Ô tô đứng trên mặt đường tốt phẳng, nổ máy, đạp bàn đạp ly hợp hết hành trình và giữ

nguyên vị trí, gài số thấp nhất, tăng lượng cung cấp nhiên liệu. Nếu ô tô chuyển đọng

chứng tỏ ly hợp bị dính do cong vênh đĩa bị động, sai lệch vị trí trên phần dẫn động điều

khiển ly hợp.Nếu ô tô vẫn đứng yên chứng tỏ ly hợp đã cắt hoàn toàn.

b) Nghe tiếng va chạm đầu răng trông hộp số khi chuyển số:

Ô tô chuyển động, thực hiện chuyển đọng gài số. Nếu ly hợp bị dính nhiều, có thể không

gài được số, hay có tiếng va chạm trong hộp số. Hiện tượng xuất hiện ở mọi trạng thái

khi chuyển số khác nhau.

28



Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp hệ Cao đẳng

3.2.4 Xác định qua âm thanh phát ra từ ly hợp

Dễ dàng phát hiện nhất là lúc đóng mở ly hợp, trong trạng thái quá đọ này:

- Nếu có tiếng gõ lớn: rơ lỏng bánh đà, bàn ép, hỏng bi đầu trục

- Khi thay đổi đột ngột vòng quay động cơ có tiếng va kim loại chứng tỏ khe hở bên then

hoa quá lớn

- Nếu có tiếng trượt mạnh chu kỳ: đĩa bị động bị cong vênh.

- Ở trạng thái làm việc ổ định có tiếng va chạm nhẹ chứng tỏ bị va nhẹ của đầu đòn mở

với bạc mở, bi mở.

3.2.5 Xác định khả năng đạt vận tốc lớn nhất của ô tô

Cho ô tô chở đầy tải, chuyển động trên đường tốt bằng phẳng với tay số cao nhất, tiếp

nhiên liệu( tăng ga) đến mức tối đa, theo dõi đồng hồ tốc độ để xác định vận tốc lớn nhất.

So sánh với các ô tô có trạng thai ly hợp tốt. Loại trừ khả năng hư hỏng trong hệ thống

động cơ và truyền lực.



3.2.6 Xác định lực tác dụng lên bàn đạp ly hợp với cơ cấu điều khiển bằng thủy lực

- Lực bàn đạp quá nhẹ: thiếu dầu, rò rỉ dầu

- lực bàn đạp quá lớn: tắc đường dầu, hỏng các bộ xy lanh công tác

- Chẩn đoán qua lực tác dụng lên bàn đạp ly hợp với cơ cấu điều khiển thủy lực, trợ lực

chân không

- Chẩn đoán qua lực tác dụng lên bàn đạp ly hợp với cơ cấu điều khiển bằng thủy lực, trợ

lực khí lén



3.3 Phương pháp kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa bộ ly hợp ma sát.

3.3.1 Vỏ ly hợp.

- Các sai hỏng và nguyên nhân của nó: Vỏ nứt, sứt, biến dạng (do va đập mạnh)

- Phương pháp kiểm tra: Chủ yếu là dùng mắt quan sát

29



Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp hệ Cao đẳng

- Sửa chữa:

+ Nếu nứt hoặc sứt thì hàn lại đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.

+ Nếu vỡ, biến dạng lớn thì thay thế bằng vỏ ly hợp mới theo đúng chủng loại.

3.3.2 Trục ly hợp.

- Các sai hỏng và nguyên nhân:

+ Trục ly hợp bị mòn chỡ lắp ghép vòng bido tháo lắp nhiều lần không đúng kỹ thuật.

+ Rãnh then hoa bị mòn do làm việc lâu ngày, bảo dưỡng không đúng định kỳ.

- Kiểm tra:

+ Băng phương pháp quan sát và dùng dụng cụ đo.

+ Dùng Panme đo đường kính chỗ lắp vòng bi.

+ Dùng dưỡng để kiểm tra then hoa.

- Sửa chữa:

+ Nếu cổ trục ly hợp bị mòn chỗ lắp vòng bi thì dùng phương pahps phun kim loại.

+ Then hoa trục ly hợp bị sứt mẻ ta phải hàn lai, sau đó gia công theo đúng kích thước

ban đầu.

3.3.3 Đĩa ma sát.

- Sai hỏng và nguyên nhân:

+ Bề mặt đĩa ma sát bị mòn, bị cào xước, cong vênh, trai cứng.

+ Các đinh tán giữa đĩa và moayơ bị lỏng, đinh tán cửa tấm ma sát long ra hoặc trồi lên

mặt đĩa.

+ Các lò xo giảm chấn bị yếu hoặc gãy (do tác động nhiệt).

30



Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp hệ Cao đẳng

+ Các rãnh then hoa bị mòn hoặc sứt mẻ (do đĩa ma sát làm việc lâu ngày, bảo dưỡng

không đúng kỹ thuật).

- Kiểm tra và sửa chữa:

+ Bằng pương pháp quan sát, nếu đĩa ma sát bị cào xước ít ta có thể lấy giấy ráp đánh lại.

Nếu bị cào xước sâu và đinh tán trồi lên mặt đĩa ma sát hoặc đĩa ma sát bị chai cứng thì ta

phải thay mới hoặc tán lại đinh tán.

+ Dùng tước cặp, thước đo chiều sâu để đo độ mòn của đĩa ma sát. Đọ sâu của đinh tán

lên mặt đĩa ma sát không được nhỏ hơn 0,3mm. Nếu nhỏ hơn thì phải thay cái mới.

+ Dùng đồng hồ so kiểm tra độ đảo của đĩa. Độ đảo của đĩa ma sát cho phép trong

khoảng 0,3÷0,5mm, cực đại là 0,8mm. Nếu độ đảo vượt quá giới hạn tiêu chuẩn phải thay

cái mới.



31



Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp hệ Cao đẳng



Kiêm tra và nắn phẳng đĩa ma sát

1: Giá đỡ



3: Cán Nắn



2: Trục giá



4: Đồng hồ so



+ Dùng đồng hồ so kiểm tra độ mòn của rãnh then hoa hoặc dùng dưỡng (trục chuẩn) và

căn lá để kiểm tra. Nếu mòn, sứt, mẻ quá nhiều phải thay cái mới.

3.3.4 Đĩa ép.

- Sai hỏng và nguyên nhân:



32



Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp hệ Cao đẳng

+ Bề mặt đĩa ép bị xước, bị mòn không đều do: Đinh tán của đĩa ma sát trồi quá mức quy

định, mặt đĩa ép bị vênh do lực tác động không đều, do trục ly hợp không đồng tâm với

trục khuỷu, bề mặt đĩa cháy nứt do nhiệt (trượt ly hợp).

- Kiểm tra sửa chữa:

+ Quan sát bằng mắt là chủ yếu, nếu nứt nhẹ hoặc cháy nhẹ ta dung giấy ráp đánh lại cho

bóng, nếu vết nứt chân chim hoặc xước lớn quá 0,2÷0,5mm thì phải phay lại . Yêu cầu

khi sửa chữa xong đĩa ép phải đạt độ bóng Δ7 trở lên

+ Kiểm tra độ vênh của đĩa ép bằng cách đặt lên bàn máp, sau đó đưa căn lá vào đo khe

hở giữa mặt đĩa ép và bàn máp. Độ vênh cho phép không được vượt quá 0.02mm, chiều

dày không được vượt quá 2mm so với ban đầu.

3.3.5 Đòn mở ly hợp.

- Sai hỏng và nguyên nhân:

+ Đầu đòn mở tiếp xúc với vòng bi phân ly bị mòn do làm việc lâu ngày.

+ Lỗ lắp chốt nối với đĩa ép bị mòn, bi kim bị hỏng do làm việc lâu ngày, bảo dưỡng

không đúng định kỳ nên thiếu dầu mỡ.

+ Đòn mở bị biến dang, nứt, gãy do truyền mô men quá lớn hoặc sự cố xảy ra

- Kiểm tra và sửa chữa:

+ Quan sát để phát hiện các vết nứt và cong.

+ Dung thước cặp đo độ mòn của đĩa và trục.

+ Nêu đầu đòn mở mòn quá thi ta hàn đắp lại rồi gia công đúng tiêu chuẩn ban đầu.

+ Nếu lỗ chốt rộng thì phải thay chốt mới có đương kính lớn hơn, yêu càu phải đảm bảo

khe hở khi lắp ráp.

3.3.6 Lò xo ép.

33



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

×