1. Trang chủ >
  2. Tài Chính - Ngân Hàng >
  3. Ngân hàng - Tín dụng >

Đơn vị : %

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.32 KB, 26 trang )


Chi phí trả

25.609.275

17.401.344

23.372.115

21.241.544

23.844.797

lãi tiền gửi

( Nguồn: báo cáo tài chính hợp nhất của, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam)

Qua bảng số liệu về chi phí trả lãi tiền gửi của ngân hàng BIDV qua các năm 2011-2015

có sự thay đổi tăng giảm. Năm 2012 chi phí trả lãi tiền gửi giảm hơn do với năm 2011 là

do chuyển đổi sau khi cổ phần hóa, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

chính thức hoạt động vào đầu ngày 1/5/2012 và Ngân hàng lập báo cáo tài chính đầu tiên

vào ngày này. Như vậy, Báo cáo tài chính năm 2012 của Ngân hàng là cho giai đoạn từ

1/5/2012 đến 31/12/2012.

Phần 3: Ưu điểm, hạn chế huy động vốn tại ngân hàng BIDV và đưa ra giải pháp

3.1 Ưu điểm, hạn chế huy động vốn tại ngân hàng BIDV

3.1.1Thuận lợi trong việc huy động vốn của BIDV

Thứ nhất: ngân hàng BIDV với bề dày … năm đã có uy tín nhất định trên toàn quốc mặt

khác trong những năm gần đây BIDV liên tục tăng trưởng với mức doanh thu lớn, lợi

nhuận cao, tạo niềm tin cho doanh nghiệp và cá nhân có thể an tâm khi hơn khi gửi tiền

vào

Thứ 2: việc cổ phần hóa đã giúp BIDV tự chủ hơn trong việc đưa ra các quyết định và

linh hoạt hơn trong kinh doanh, đưa ra các chiến lược tích cực hơn tốt hơn trong việc huy

động vốn

3.1.2 Hạn chế trong việc huy động vốn tiền gửi của doanh nghiệp

Thứ nhất: Tỷ trọng vốn tiền gửi không kì hạn và tiền gửi ngắn hạn vẫn ở mức cao. Điều

này gây khó khăn cho ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng BIDV nói riêng

trong việc quant trị nguồn vốn, khó đảm bảo cân đối kì hạn. Huy động trung dài hạn

không đủ để tài trợ cho hoạt động tín dụng trung dài hạn, điều này làm cho ngân hàng

phải chuyển vốn ngắn hạn sang để đáp ứng nhu cầu dài hạn tạo ra nguy cơ rủi ro kì hạn

và lãi xuất. Mặt khác với tỷ trọng vốn trung dài hạn thấp, cân đối kì hạn khó khăn nên

việc cấp vốn cho các doanh nghiệp kinh doanh , đầu tư vào các dự án mang tầm cỡ quốc

gia sẽ còn có sự dè dặt.

Thứ 2: Sự cạnh tranh với các ngân hàng khác trong việc huy động vốn cùng với các kênh

thu hút vốn khác như tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm nhân thọ, hoạt động đầu tư bất động

sản, đầu tư cổ phiếu tên thị trường tài chính. Chưa kể đến có sự chênh lệch về mức lãi

suất tiền gửi của các tổ chức kinh tế với lãi suất tiền gửi tiết kiệm nên khả năng thu hút

vốn nhàn rỗi còn chưa cao.

Thứ 3: Trong điều kiện lạm phát tăng cao thì hoạt động huy động vốn tiền gửi của BIDV

không còn thuận lợi như trước vì:

20



+ Do tâm lí lo sợ trước tình hình lạm phát tăng cao, đồng tiền mất giá nên khách hàng có

xu hướng tìm đến các kênh đầu tư an toàn như mua vàng và ngoại tệ, thay vì gửi tiền

nhàn rỗi vào Ngân hàng, từ đó làm giảm khả năng huy động vốn của ngân hàng

+ Giá cả các mặt hàng thiết yếu tăng cao làm cho người dân và doanh nghiệp có xu

hướng tiêu dùng nhiều hơn, dẫn đến tiền nhàn rỗi trong doanh nghiệp và dân cư giảm đi,

nhất là trong thời kì mua sắm trong dịp tết nguyên đán mọi người ồ ạt đi rút tiền để sắm

tết chính vì thế Ngân hàng khó có thể gia tăng được nguồn tiền huy đông.

+ Khi lạm phát tăng cao, mặc dù lãi suất huy động có tăng nhưng chưa thể ngang bằng

với tốc độ trượt giá, thì người gửi tiền vào sẽ bị thiệt hại lãi suất thực âm từ đó không

khuyến khích các dòng tiền chảy vào ngân hàng

Thứ 4: Sự xâm nhập của các ngân hàng nước ngoài vào thị trường Việt Nam. Trong bối

cảnh hội nhập toàn cầu việc chúng ta mở cửa tạo điều kiện kinh doanh cho cacs ngân

hàng nước ngoài là tất yếu, các ngân hàng nước ngoài này rẩt nhạy cảm trong việc dưa ra

các loại hình dịch vụ, chiến lược truyền thông quảng bá rầm rộ và nó đã có sự tín nhiệm

nhất định xu hướng hướng ngoại coi ngân hàng nước ngoài có sự đảm bảo hơn chính vì

thế ngân hàng trong nước như BIDV đứng trước nguy cơ bị cạnh tranh về thị phần, dẫn

đến nguồn vốn càng trở nên khó khăn

3.2 Giải pháp và kiến nghị

3.2.1 Giải pháp

1.



Áp dụng chính sách lãi suất huy động hợp lý



Mỗi ngân hàng đều có một chiến lược kinh doanh riêng, trong đó chiến lược về lãi suất là

một trong những chiến lược quan trọng, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, khi nền tài

chính ngân hàng của Việt Nam chịu ảnh hưởng nhiều bởi sự thay đổi của tình hình tài

chính tiền tệ quốc tế. Do vậy Ngân hàng BIDV cần đưa ra một mức lãi suất cạnh tranh,

hấp dẫn với khách hàng, tạo được lợi thế so sánh đối với các NH khác. Bên cạnh đó thì

ngân hàng cũng nên áp dụng mức lãi suất khác nhau tại các vùng miền khác nhau trên cả

nước

Lãi suất huy động cũng ảnh hưởng lớn trong việc kích thích khách hàng gửi tiền, vì vậy

ngoài yếu tố lòng tin vào ngân hàng, nếu mức lãi suất huy động hợp lý sẽ thu hút các

khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội vào ngân hàng, làm tăng khối lượng nguồn vốn huy

động tiền gửi.

2. Mở rộng mạng lưới giao dịch, dịch vụ ngân hàng

Ngân hàng cần mở rộng mạng lưới giao dịch rộng khắp, tập trung ở khu dân cư, khu chế

xuất, khu công nghiệp…, hoạt động ngân hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn, từ

đó tạo khả năng thu hút nguồn khách hàng tiềm năng. Lợi ích mà ngân hàng đạt được ở

21



đây không chỉ là việc thu hút trực tiếp tiền gửi của khách hàng mà còn là những mối quan

hệ, những cơ hội kinh doanh trong tương lai một khi đã được khách hàng biết đến và tín

nhiệm.

3.



Giải pháp về chính sách – quan hệ khách hàng



Trước xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NH thì chất lượng phục vụ khách

hàng được xem là yếu tố quan trọng nhất để thu hút và giữ chân khách hàng. Ngày nay,

khách hàng có quá nhiều sự chọn lựa ngân hàng để giao dịch do mạng lưới các NH phát

triển ngày càng rộng khắp, thậm chí một số ngân hàng còn có dịch vụ phục vụ khách

hàng tận nhà. Tuy nhiên, chính thái độ phục vụ khách hàng sẽ tạo nên sự khác biệt giữa

các ngân hàng và tạo nên những ấn tượng ban đầu của khách hàng về ngân hàng. Do đó,

để khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng càng nhiều đòi hỏi chất lượng

phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Do vậy ngân hàng BIDV cũng cần phải nâng cao

tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của nhân viên đối với khách hàng, đặc biệt là các

nhân viên làm việc tại quầy giao dịch, nơi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng.

Ngoài ra, BIDV nên có những quy định cụ thể về việc khen thưởng những nhân viên

được khách hàng khen ngợi cũng như kỷ luật những nhân viên có thái độ phục vụ khách

hàng chưa tốt.

- Xây dựng chính sách quà tặng phù hợp cho tất cả khách hàng nhân dịp thành lập doanh

nghiệp, sinh nhật, các ngày lễ lớn, Tết …

4. Giải pháp về công tác marketing, phát triển thương hiệu

BIDV cần đặc biệt chú ý đến việc quảng bá cho mọi người biết đến các loại hình dịch vụ

gửi tiền của ngân hàng và các lợi ích được hưởng từ việc giao dịch với ngân hàng :

- Đẩy mạnh đa dạng hóa các hoạt động quảng bá tuyên truyền hình ảnh của ngân hàng

qua các phương tiện thông tin đại chúng như: đài, báo, truyền hình… Đồng thời thay đổi

trụ diện mạo trụ sở giao dịch khang trang, lịch sự, tiện ích hơn

- Đa dạng các loại tờ rơi giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ tiền gửi của ngân hàng đặt

sẵn tại các quầy giao dịch để khách hàng tiện tham khảo. Tại các điểm giao dịch nên có

bộ phận dịch vụ khách hàng chuyên hướng dẫn, tư vấn khách hàng . Bộ phận này sẽ thực

hiện công tác tiếp thị tại chỗ bằng cách giới thiệu cho khách hàng đến giao dịch những

tiện ích của sản phẩm mà khách hàng quan tâm như: lãi suất, chương trình khuyến mãi …

- Tích cực thực hiện nghiên cứu thị trường nhằm nắm bắt thị hiếu khách hàng giúp ngân

hàng có thể đưa ra được những chính sách hợp lý về sản phẩm huy động vốn tiền gửi và

lãi suất tương ứng, cũng như việc phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, tiện ích phù hợp

với nhu cầu phát triển của xã hội. Hơn nữa, việc phát hiện sớm những nhu cầu mới trong

xã hội cũng giúp ngân hàng có được một lợi thế tiềm năng cạnh tranh trong việc thu hút

khách hàng, giảm chi phí.

22



5. Giải pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho huy động tiền gửi

- Phát triển tốt dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế sẽ tạo sự tin tưởng các doanh

nghiệp, cá nhân, tổ chức … Điều này sẽ giúp cho ngân hàng huy động được một khoản

tiền gửi không kỳ hạn sử dụng với mục đích chủ yếu là thực hiện các giao dịch thanh

toán qua Ngân hàng bằng các phương tiện thanh toán như: séc lĩnh tiền mặt, ủy nhiệm

chi, ủy nhiệm thu, chuyển tiền điện tử…

- Tăng cường hợp tác, liên kết với các trường đại học, công ty, tập đoàn lớn để phát triển

hệ thống chấp nhận thẻ rộng khắp. Điều này giúp Ngân hàng chiếm dụng vốn ngắn hạn

để đầu tư phát triển kinh doanh

6. Giải pháp về phát triển công nghệ

BIDV cần chú trọng phát triển công nghệ thiết bị hiện đại tạo điều kiện cho ngân hàng có

thể áp dụng được các hình thức huy động vốn tiền gửi, đồng thời có thể triển khai được

các loại hình dịch vụ mới.. Trong thời đại ngày nay, nếu ngân hàng nào có ưu thế về công

nghệ thông tin thì ngân hàng đó sẽ có thế mạnh vượt trội trong việc thu hút khách hàng.

3.2.2 Kiến nghị.







Đối với nhà nước

Kiến nghị về tăng vốn tự có, Vốn tự có giữ vai trò quan trọng trong chiến lược kinh

doanh, vốn tự có có vai trò bảo vệ người gửi tiền. Vốn tự có là một trong những yếu tố

hàng đầu quyết định niềm tin của người dân khi gửi tiền vào hệ thống ngân hàng Việt

Nam, đặc biệt trong thời gian hiện nay, khi Việt Nam tham gia vào WTO

* Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Việt Nam

NHNN cần tiếp tục kiểm soát lãi suất và điều chỉnh cho phù hợp, bên cạnh đó NHNN

cũng cần từng bước xây dựng những điều kiện cần thiết để tự do hoá lãi suất đảm bảo sự

vận hành của thị trường về cơ bản tuân theo quy luật cung cầu, phân bổ nguồn vốn hợp

lý.



23



24



25



Kết luận

Hoạt động huy động vốn luôn là một mảng nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà

quản lí ngân hàng. Điều đó thể hiện vốn có một vai trò quyết định đối với các hoạt động

của ngân hàng. Qui mô vốn quyết định qui mô của ngân hàng cũng như khả năng đáp

ứng nhu cầu của khách hàng. Có thể nói đề tài nguồn vốn luôn mang tính thời sự. Nhất là

trong thời kì hội nhập BIDV đứng trước cơ hội và thách thức việc huy động vốn nhất là

huy động vốn tiền gửi thu hút trong dân chúng để đáp ứng nhu cầu sử dụng các thành

phần trong xã hội.



26



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

×