Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.32 KB, 26 trang )
Hiệu quả huy động vốn được đánh giá qua các chỉ tiêu khác nhau tùy thuộc vào chính
sách quản lý của từng ngân hàng để có tiêu chí đánh giá.
+ tỷ trọng các loại tiền gửi
Tỷ trọng % các loại tiền gửi = số dư từng loại tiền gửi/tổng nguồn vốn huy động
Đây là chỉ tiêu xác định cơ cấu vốn huy động của ngân hàng, mỗi loại tiền gửi có những
yêu cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản…Do đó, việc xác định rõ cơ cấu huy động
vốn sẽ giúp ngân hàng hạn chế những rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hóa chi phí đầu
vào cho ngân hàng.
- Tiền gửi ngoại tệ (USD, EUR …) / Tổng tiền gửi
(Cho thấy sản phẩm huy động ngoại tệ của NH tốt hơn hay xấu hơn, lợi thế của NH là
gì?)
- Tiền gửi nội tệ/ Tổng tiền gửi
(Cho thấy sản phẩm huy động nội tệ của NH tốt hơn hay xấu hơn, lợi thế của NH là
gì?)
+ Chỉ tiêu huy động theo loại hình:
- Tiền gửi của các TCKT/ Tổng tiền gửi
(Chỉ tiêu này có ưu điểm là chi phí huy động nhỏ, món tiền lớn, nhược điểm là nguồn
tiền không có kỳ hạn ổn định )
- Tiền gửi tiết kiệm / Tổng tiền gửi
(Chỉ tiêu này có ưu điểm là có kỳ hạn ổn định. Tuy nhiên có nhược điểm là món tiền
nhỏ, chi phí huy động lớn)
- Kỳ phiếu, trái phiếu, GTCG / Tổng tiền gửi
(Chỉ tiêu này có ưu điểm là có kỳ hạn ổn định, chi phí huy động thấp, món tiền lớn.
Tuy nhiên có nhược điểm lớn là khó huy động từ cá nhân và các TCKT. Chủ yếu vẫn
là từ các NHTM hoặc NHNN)
+ Chỉ tiêu huy động theo kỳ hạn:
- Tiền gửi ngắn hạn / Tổng tiền gửi
(Tiền gửi ngắn hạn thường có chi phí huy động cao –> NH sẽ cân đối huy động nguồn
tiền này ở 1 tỷ lệ vừa phải; theo luật NH chỉ được phép dùng MAX 30% vốn ngắn hạn
để tài trợ các khoản dư nợ cho vay trung dài hạn)
- Tiền gửi trung dài hạn / Tổng tiền gửi
(Tiền gửi trung dài hạn có chi phí huy động thấp –> NH rất thích huy động được
nguồn tiền này trong thời điểm LS có xu hướng tăng dần trong tương lai.)
+ Chỉ tiêu: Vốn huy động / Vốn tự có (Vốn điều lệ)
(Cho thấy đòn bẩy tài chính của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì hoạt động tài
chính của NH càng an toàn, nếu chỉ tiêu này ở ngưỡng khoảng 15 – 20 lần chứng tỏ
5
NH đang hoạt động trong vùng an toàn với hệ số đòn bẩy hợp lý)
+ Chỉ tiêu: Vốn huy động / Tổng nguồn vốn
(Cho thấy khả năng tự chủ của ngân hàng, tỷ lệ này càng bé càng tốt; càng lớn chứng
tỏ NH đang phải trang trải quá nhiều chi phí để huy động vốn. Chỉ tiêu này cần xem
xét với chỉ tiêu: Tổng dư nợ cho vay/ Tổng nguồn vốn. Nếu 2 chỉ tiêu này hơn kém
nhau từ 0,9 – 1,1 lần thì là ở ngưỡng an toàn, nếu không thì NH đang ko hoạt động
hiệu quả)
+ Tỷ lệ chi phí huy động vốn / Tổng chi phí
(Tỷ lệ càng thấp cho thấy hoạt động huy động vốn của NH càng hiệu quả. )
+ Tỷ lệ lãi thu từ hoạt động cho vay/Lãi chi cho hoạt động huy động vốn
phản ánh chênh lệch giữa doanh thu từ cho vay và chi phí cho hoạt động huy động vốn,
tỷ lệ này càng lớn càng tốt.
+ Chênh lệch thu chi:
Thu từ cho vay trừ chi cho huy động vốn
Chỉ tiêu này cũng tương tự chỉ tiêu số 7; thể hiện thu nhập ròng mà ngân hàng nhận được
trong hoạt động kinh doanh giữa huy động vốn và cho vay, chỉ số này càng lớn thì hiệu
quả sinh lời của mỗi đồng vốn huy động càng lớn.
+ Vòng quay huy động vốn:
Tổng doanh thu/Tổng vốn huy động
Vòng quay HĐ vốn càng lớn cho thấy NH sử dụng vốn càng hiệu quả; một mặt nữa
phản ánh kỳ hạn các khoản vay và gửi tiền tại NH là các kỳ hạn ngắn.
+ Tỷ trọng các loại tiền gửi theo từng sản phẩm huy động
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn / Tổng tiền gửi
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn / Tổng tiền gửi
- Tiền gửi ký quỹ / Tổng tiền gửi- Tiền gửi tiết kiệm bậc thang / Tổng tiền gửi
- Tiền gửi tiết kiệm tích lũy / Tổng tiền gửi ….
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng
Mỗi hoạt động kinh doanh đều diễn ra trong một môi trường nhất định. Mỗi môi trường
đều có tính hai mặt của nó, một mặt nó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh,
nhưng mặt khác nó cũng có thể hạn chế sự phát triển của những hoạt động của các doanh
nghiệp. Vì vậy, hoạt động kinh doanh chịu sự tác động của môi trường xung quanh rất
6
lớn. Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM cũng không nằm ngoài quy luật đó. Tuy nhiên,
để tạo nên những hoạt động đó thì phải tồn tại chủ thể và khách thể. Do đó, những nhân
tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ tạo vốn của NHTM được xem xét qua hai nhóm nhân tố đó
là: Nhóm nhân tố mang tính khách quan và nhóm nhân tố mang tính chủ quan. Nhóm
nhân tố khách quan được xem như những nhân tố của môi trường ngoài tác động đến chủ
thể hoạt động huy động vốn là các NHTM nói chung và khách thể của hoạt động huy
động vốn là Dân cư, đó là những biến có tính chất vĩ mô, tác động một cách khách quan
lên bản thân ngân hàng cũng như dân cư, các ngân hàng phải chấp nhận những yếu tố này
và phải điều chỉnh hoạt động của ngân hàng mình sao cho phù hợp với môi trường nhất.
Nhóm nhân tố chủ quan là những yếu tố nội tại của bản thân ngân hàng, mỗi một ngân
hàng có những thế mạnh riêng, hạn chế riêng do đó khả năng huy động vốn từ dân cư của
mỗi một ngân hàng cũng khác biệt về quy mô, thời gian ....
1.3.1. Nhân tố khách quan
* Môi trường chính trị pháp luật
Thực tế, các NHTM ngoài việc chịu sự quản lý trực tiếp của NHTW, còn bị sự điều chỉnh
của rất nhiều chính sách, các quy định, nghị định của Chính Phủ : Luật dân sự, luật kinh
tế, luật doanh nghiệp…Môi trường chính trị, các chính sách tiền tệ, tài chính, lãi suất có
ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động vốn của các NHTM.
* Môi trường kinh tế- xã hội
Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động huy động và sử dụng vốn bị ảnh hưởng
trực tiếp bởi các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng, thu nhập, tình trạng thất nghiệp,
lạm phát. Kinh tế tăng trưởng khiến cho nhu cầu đầu tư tăng mạnh, các NHTM có thế
nâng cao lãi suất huy động để đáp ứng nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp. Ngược lại, khi
nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng cao khiến cho thu nhập thực của người dân giảm
khiến cho công tác huy động vốn của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
*Môi trường văn hóa
Việc gửi tiền vào ngân hàng của người dân không chỉ phụ thuộc vào các chính sách thu
hút vốn của ngân hàng mà còn phụ thuộc vào chính tâm lý, thói quen của dân cư. Ở
những nước phát triển, việc gửi tiền ở ngân hàng không còn là một điều gì mới mẻ với
người dân. Ngược lại, ở Việt Nam nói riêng và các nước đang phát triển nói chung thì
tiêu dùng của người dân vẫn chủ yếu bằng tiền mặt. Chính vì vậy yếu tố tâm lý, thói
quen, thái độ với rủi ro trong việc giữ tiền mặt của người dân cũng ảnh hưởng lớn đến
công tác huy động vốn của ngân hàng.
* Cạnh tranh trên thị trường tài chính
Không một doanh nghiệp nào tồn tại trên thị trường mà tránh khỏi sự cạnh tranh. Cạnh
tranh giúp doanh nghiệp đó ngày càng phát triển bền vững hơn. Ngân hàng cũng không
7
ngoại lệ. Xu hướng cạnh tranh trong ngành ngân hàng là điều không thể tránh khỏi với
bất cứ một ngân hàng nào muốn tồn tại và phát triển. Cạnh tranh diễn ra dưới nhiều hình
thức, không chỉ dưới hình thái lãi suất mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như : uy
tín ngân hàng, chính sách marketing… Chính vì vậy, cạnh tranh ảnh hưởng lớn đến khả
năng thu hút vốn của NHTM
1.3.2 Nhân tố chủ quan
* Các hình thức huy động vốn và chất lượng các dịch vụ do ngân hàng cung ứng
Do nhu cầu của khách hàng là đa dạng nên nếu như ngân hàng có nhiều hình thức và kỳ
hạn huy động phong phú sẽ dễ dàng đáp ứng được các nhu cầu đó của khách hàng. Chất
lượng của các dịch vụ của ngân hàng cũng là điều mà các ngân hàng cần quan tâm. Khi
mà lãi suất và các hình thức huy động hay kỳ hạn của các ngân hàng là giống nhau thì
yếu tố quyết định một người sẽ gửi tiền tại ngân hàng này mà không phải ngân hàng khác
chính là chất lượng dịch vụ mà ngân hàng sẽ đáp ứng người dân..
* Chất lượng tín dụng
Nghiệp vụ huy động vốn luôn luôn gắn liền với nghiệp vụ sử dụng vốn. Nếu như nghiệp
vụ huy động vốn nhằm thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế thì nghiệp vụ sử
dụng vốn lại thực hiện việc sử dụng các nguồn vốn vào nền kinh tế để sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, tiêu dùng…để đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Chính vì lẽ đó, một ngân
hàng nếu như việc sử dụng vốn gặp vấn đề thì trước hết nó sẽ là giảm quy mô vốn mà
ngân hàng đó sẽ huy động, sau đó uy tín của ngân hàng sẽ bị suy giảm nghiêm trọng, từ
đó dẫn đến việc thu hút vốn nhàn rỗi của ngân hàng là rất khó khăn.
* Uy tín của ngân hàng
Việc người dân gửi tiền vào ngân hàng không chỉ đơn thuần là tìm kiếm lợi nhuận đó còn
là vì họ mong việc gửi tiền sẽ giúp họ giảm thiểu được rủi ro khi cầm tiền. Chính vì vậy
khi họ quyết định gửi tiền, họ sẽ chỉ tìm đến những ngân hàng nào thật sự có uy tín, có
thương hiệu trên thị trường. Vì vậy, nếu ngân hàng có uy tín cao thì sẽ dễ dàng thu hút
vốn hơn. Uy tín ngân hàng không chỉ tạo lập trong ngày một ngày hai, đó cần cả một quá
trình lâu dài và bền bỉ.
* Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Việc huy động vốn không chỉ tiến hành trong một thời kỳ ngắn hạn, nó cần phải có một
chiến lược huy động vốn dài hạn. Vì vậy mỗi ngân hàng cần phải xây dựng cho mình một
chiến lược kinh doanh cụ thể, thích hợp với mình. Chiến lược đó phải xây dựng dựa trên
việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và thách thức của ngân hàng để từ đó
đưa ra quyết định thu hẹp hay mở rộng việc huy động vốn về mặt quy mô, có thể thay đổi
các tỷ lệ các nguồn vốn, tăng hay giảm chi phí huy động.Trong từng thời kỳ, tùy thuộc
8
vào từng chính sách của Chính Phủ và NHTW mà NHTM sẽ có những chính sách thu hút
vốn sao cho hợp lý.
* Chính sách lãi suất
Việc cá nhân hay tổ chức gửi tiền vào ngân hàng thi điều đầu tiên họ mong muốn là tìm
kiếm lợi nhuận, chính vì vậy lãi suất chính là yếu tố đầu tiên họ quan tâm. Vì vậy chính
sách lãi suất là một trong những công cụ quan trọng nhất bổ trợ đến việc huy động vốn
của NH. Và NH sử dụng nó như một công cụ để thay đổi quy mô nguồn vốn thu hút vào
ngân hàng, đặc biệt là tiền gửi. Để duy trì cạnh tranh với các ngân hàng khác, đồng thời
thu hút thêm vốn, ngân hàng phải có một mức lãi suất cạnh tranh đồng thời phải có thêm
các ưu đãi đối với các khách hàng lâu năm, có chính sách khuyến khích đối với những
khách hàng mới.
* Trình độ công nghệ ngân hàng
Ngày này cùng với việc đổi mới hoạt động ngân hàng thì các NHTM ngày càng chú
trọng vào việc áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng. Đây cũng
là điều tất yếu trong công nghệ thông tin hiện nay. Không thể phủ nhận vai trò tích cực
của Khoa học công nghệ đối với ngân hàng, nó giúp các hoạt động ngân hàng diễn ra
nhanh hơn, chính xác hơn và giảm thiểu rủi ro hơn. Cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại
luôn là bộ mặt của ngân hàng, đó là điều đầu tiên khách hàng sẽ nhìn thấy khi bước chân
vào ngân hàng. Thực tế là khách hàng sẽ tin tưởng, yên tâm hơn khi gửi tiền vào ngân
hàng có trình độ khoa học công nghệ cao.
* Năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng
Trang thiết bị hiện đại, uy tín ngân hàng hay chính sách lãi suất…đều được quyết định
bởi nhân tố con người. Ngân hàng là một hoạt động dịch vụ, mục tiêu là phục vụ nhu cầu
của khách hàng vì vậy trình độ chuyên môn, thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng là một
yếu tố khá quan trọng quyết định hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Một ngân hàng có
đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao, thái độ phục vụ, tác phong làm việc nhiệt tình,
cởi mở sẽ gây ấn tượng rất tốt với khách hàng, điều đó sẽ giúp ngân hàng thu hút được
nhiều khách hàng hơn. Do vậy, các ngân hàng phải chú ý thường xuyên đến thái độ phục
vụ của nhân viên, phải đào tạo được đội ngũ cán bộ giỏi nghiệp vụ.
* Chính sách Marketing
Trong hoạt động của bất cư doanh nghiệp nào, Marketing luôn chiếm một vai trò quan
trọng và có thế nói là quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các NHTM
hiện nay cũng đang từng bước học tập và áp dụng các nghệ thuật thông tin quảng cáo, các
hình thức khuyến mãi. Đây là một vấn đề rất quan trọng nhằm giúp cho ngân hàng nắm
bắt được yêu cầu nguyện vọng của khách hàng để từ đó ngân hàng đưa ra những hình
thức huy động vốn, chính sách lãi suất, kỳ hạn… phù hợp nhất. Cạnh tranh ngân hàng
càng gay gắt thì thị trường ngân hàng càng bị thu hẹp lại, vì thế vai trò của Marketing
9
ngày càng quan trọng: phải tìm được những khoảng trống trên thị trường để giúp ngân
hàng phát triển.
Phần II: Thực trạng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam ( BIDV)
2.1. Khái quát chung về ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
( BIDV)
Ngân Hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (tên giao dịch quốc tế: Joint
Stock Commercial Bank for Investment of Vietnam, tên gọi tắt là BIDV) là ngân hàng
thương mại lớn thứ nhì Viêt Nam (sau Agribank) tính theo tổng khối lượng tài sản năm
2007, ngân hàng số một Việt Nam theo doanh thu;
Có trụ sở tại Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội; chính thức
được thành lập ngày 26/4/1957 dưới tên gọi Ngân Hàng Kiến thiết Việt Nam (trực thuộc
bộ tài chính) theo quyết định 177/TTG ngày 26/2/1957 của Hội Đồng Bộ trưởng (Thủ
Tướng Chính Phủ) với quy mô ban đầu là 8 chi nhánh và 200 cán bộ.
Năm 1981 Đổi tên thành ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân
hàng nhà nước Việt Nam
Năm 1990 Đổi tên thành ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV). Từ
tháng 12/1994 chuyển đổi mô hình sang ngân hàng thương mại.
Tháng 5/2012 Thực hiện Cổ phần hóa, chuyển đổi thành ngân hàng TMCP đầu tư
và phát triểnViệt Nam.
Tháng 1/2014 Niêm yết cổ phiếu trên sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh
Ngân hàng TMCP ĐT&PT VN là một doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt,
được tổ chức theo mô hình Tổng công ty Nhà nước (tập đoàn) mang tính hệ thống thống
nhất. Hiện nay BIDV có hơn 127 chi nhánh, trên 600 điểm mạng lưới,1300 ATM/POS
tại 63 tỉnh thành phố trên toàn quốc và các mạng lưới phi ngân hàng : Gồm các công ty
chứng khoán đầu tư (BSC), công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm đầu tư (BIC)
với 20 chi nhánh trong cả nước.
BIDV được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến và ghi nhận như là một trong
những thương hiệu ngân hàng lớn nhất Việt Nam, là sự lựa chọn, tín nhiệm của các tổ
chức kinh tế, các doanh nghiệp hàng đầu của cả nước, cá nhân trong việc tiếp cận các
dịch vụ tài chính ngân hàng.
2.2. Thực trạng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam ( BIDV)
2.2.1 Các phương thức huy động vốn tiền gửi của BIDV
2.2.1.1 Tiền gửi của khách hàng
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với các hình thức:
10
Tiền gửi không kỳ hạn
Đây là hình thức tiền gửi mà khách hàng gửi tiền không theo một kỳ hạn nhất định và
khi rút tiền thì không cần báo trước cho ngân hàng. Vì vậy, loại tiền gửi này có mức
lãi suất thấp tương tự như tiền gửi thanh toán. Đối với ngân hàng loại tiền này mang
tính chất không ổn định nên ngân hàng phải tồn quỹ để chi trả và lên kế hoạch để cấp
tín dụng.
Tiền gửi có kỳ hạn
Với hình thức tiền gửi này, khách hàng sẽ rút ra với kỳ hạn nhất định tùy theo thỏa
thuận của khách hàng ghi trong hợp đồng mở sổ, đối với ngân hàng thì tiền gửi này có
tính chất ổn định nên ngân hàng có thể chủ động khai thác hết nguồn vốn này. Tiền
gửi có kỳ hạn được chia làm các loại sau:
Tiền gửi ngắn hạn:
Là hình thức NHTM huy động vốn có thời hạn với thời gian ngắn, nguồn vốn này tối
đa là 1 năm.
Tiền gửi trung hạn:
Loại tiền gửi này có thời hạn huy động từ 1 năm đến 3 năm, nguồn vốn này được các
NHTM sử dụng để cho các doanh nghiệp vay trung hạn đối với các dự án đầu tư
chiều sâu mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm mang lại hiệu quả kinh tế
thiết thực cho bản thân doanh nghiệp.
Tiền gửi dài hạn:
Nguồn vốn này có thời gian huy động trên 3 năm và được NHTM sử dụng vào
việc đầu tư phát triển theo định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước như:
Đầu tư vào các dự án phục vụ quốc tế dân sinh, các dự án đổi mới thiết bị công nghệ,
xây mới các nhà máy,… Lãi suất mà NHTM phải trả cho chủ sở hữu nguồn vốn này
thường rất cao.
2.2.1.2Tiền gửi tiết kiệm
Là hình thức huy động áp dụng cho cá nhân hoặc đồng sở hữu từ 2 người trở lên và gửi
nhằm vào mục đích tích lũy và hưởng lãi không nhằm mục đích thanh toán. Tiền gửi vào
có thể là nội tệ hoặc ngoại tệ, người gửi tiền không được dùng tiền gửi tiết kiệm để giao
dịch thanh toán trừ trường hợp dùng giao dịch để trả nợ vay ngân hàng hoặc chuyển
khoản vào tài khoản chủa chính mình gửi tại ngân hàng đó. Tiền gốc và lãi phải trả cho
11
khách hàng là đồng tiền gốc gửi vào hoặc huy đổi theo VND theo tỷ giá trong ngày.
Thông thường để thu hút loại tiền này, các NHTM có nhiều giải pháp nhằm khuyến khích
khách hàng gửi tiền như mở rộng mạng lưới huy động, đa dạng các hình thức huy động,
lãi suất linh hoạt với các hình thức tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn.
Tiết kiệm không kỳ hạn: Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế
dành cho đối tượng khách hàng cá nhân hoặc tổ chức có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi
tiết kiệm tại ngân hàng nhằm mục đích an toàn và sinh lời nhưng không thiết lập được kế
hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối với khách hàng khi lựa chọn hình thức sử dụng
này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn mục tiêu sinh lời. Đối với ngân hàng,
vì loại tiền này khách hàng muốn rút ra bất kỳ lúc nào cũng được nên ngân hàng phải
đảm bảo để tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền để cấp tín dụng do đó lãi
suất của loại tiền gửi này là rất thấp. Mặc dù số dư tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng
thường không lớn do lãi suất thấp nhưng nếu ngân hàng thu hút được lượng khách hàng
khá lớn thì tổng khối lượng vốn huy động qua hình thức tiền gửi này có thể trở nên đáng
kể.
Tiết kiệm có kỳ hạn:Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu gửi tiền, vì
mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai.
Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là cá nhân muốn có thu nhập
ổn định và thường xuyên, đáp ứng nhu cầu chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý. Mục tiêu
quan trọng khi gửi loại tiền này là lợi tức có được theo định kỳ, vì vậy lãi suất đóng vai
trò quan trọng để thu hút được đối tượng này. Lãi suất trả cho tiền gửi tiết kiệm định kỳ
có kỳ hạn cao hơn không kỳ hạn, ngoài ra lãi suất còn thay đổi tùy theo loại kỳ hạn gửi,
tùy theo loại đồng tiền gửi tiết kiệm và tùy theo uy tín và rủi ro của ngân hàng nhận tiền
gửi.
Các sản phẩm và dịch vụ dành cho khách hàng
2.2.2.1 Khách hàng cá nhân
a.Tích lũy trẻ em “Lớn lên cùng yêu thương”: là tiết kiệm lớn lên cùng yêu thương là
sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được mở đứng tên của trẻ
2.2.2
b.Tiền gửi chuyên dùng đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam: Là tài khoản tiền
gửi thanh toán do Nhà đầu tư là cá nhân nước ngoài không cư trú mở tại BIDV để thực
12
hiện các giao dịch thu chi được phép liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài
tại Việt Nam
c.Tiền gửi Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam: Là tài khoản tiền gửi thanh
toán bằng ngoại tệ của Nhà đầu tư là cá nhân Việt Nam mở tại BIDV để thực hiện các
giao dịch liên quan đến dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
d.Tiền gửi hộ kinh doanh:Là tiền gửi thanh toán dành cho đối tượng khách hàng là cá nhân
có đăng ký kinh doanh, Hộ kinh doanh, Hộ gia đình đáp ứng yêu cầu đối tượng mở tài khoản
tiền gửi thanh toán.
e.Tiền gửi ký Quỹ: Là tiền gửi thanh toán dành cho đối tượng khách hàng là Cá nhân
người Việt Nam có nhu cầu mở tài khoản để ký quỹ số dư cho các mục đích cá nhân.
f.Tiền gửi online cá nhân: Tiền gửi có kỳ hạn online là sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn
được mở qua dịch vụ BIDV Online.
g.Tiền gửi Tích lũy Bảo An: là để dành một khoản tiền cố định, định kỳ để thực hiện các kế
hoạch tài chính lớn trong tương la.
I.Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thông thường: Là khoản tiền của khách hàng cá nhân
được gửi vào tài khoản tiết kiệm được xác nhận trên sổ tiết kiệm, được hưởng lãi theo
quy định của BIDV
k.Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:Là tiền gửi dành cho khách hàng có nhu cầu mở tài tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn với mục đích gửi, giữ tiền và rút tiền theo yêu cầu vào bất kỳ ngày
làm việc nào của BIDV.
l.Tiền gửi Tích lũy Hưu trí: tích lũy cho một khoản tiền trong thời gian đi làm để an tâm cuộc
sống lúc nghỉ hưu
m.Tiền gửi Tích lũy Kiều hối:Là tài khoản tiền gửi thanh toán được thiết kế riêng phù
hợp với khách hàng chuẩn bị đi lao động xuất khẩu nước ngoài, đang làm việc tại nước
ngoài hoặc có người thân đi lao động tại nước ngoài thường xuyên chuyển ngoại tệ về
Việt nam. Tiền gửi của khách hàng sẽ được tích lũy và không ngừng sinh lời, hưởng lãi
suất hấp dẫn với tài khoản tiền gửi tiết kiệm kiều hối tại BIDV.
n.Tiền gửi kinh doanh chứng khoán:Là tài khoản tiền gửi thanh toán mà Nhà đầu tư chứng
khoán mở tại Ngân hàng với mục đích gửi, giữ tiền hoặc thực hiện các giao dịch thanh toán
qua Ngân hàng, Công ty chứng khoán. Tài khoản được kết nối trực tiếp với tài khoản chứng
khoán của khách hàng tại các công ty chứng khoán có liên kết với BIDV.
2.2.2.2 Khách hàng doanh nghiệp
a.Tiền gửi thanh toán: Tiền gửi thanh toán là loại hình tiền gửi không kỳ hạn được sử dụng với
mục đích chủ yếu là thực hiện các giao dịch thanh toán qua Ngân hàng bằng các phương tiện
thanh toán như: séc lĩnh tiền mặt, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, chuyển tiền điện tử…
b.Tiền gửi có kỳ hạn: Là sản phẩm tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ
13
hạn gửi tiền nhất định theo thoả thuận với tổ chức nhận tiền gửi.
c.Tiền gửi có kỳ hạn online doanh nghiệp: Là sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn được khách hàng
doanh nghiệp gửi thông qua kênh giao dịch ngân hàng trực tuyến.
d.Tiền gửi như ý: Là sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn mà khách hàng có thể lựa chọn kỳ hạn gửi
tiền theo ngày phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn nhằm tối đa lợi ích cho khoảng thời gian
vốn nhàn rỗi.
e.Giấy tờ có giá: Là hình thức huy động vốn bằng việc xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa BIDV
với các tổ chức sở hữu giấy tờ có giá (GTCG) trong một thời hạn, điều kiện trả lãi và các
điều kiện khác nhất định
f. Tiền gửi ký quỹ: Tiền ký quỹ là tiền gửi không thời hạn hoặc có kỳ hạn của tổ chức tại BIDV
nhằm đảm bảo việc thực hiện một nghĩa vụ tài chính của tổ chức đó đối với BIDV hoặc các bên
liên quan.
g. Tiền gửi chuyên dùng: Là sản phẩm tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng tổ chức mở tại
BIDV nhằm quản lý, sử dụng nguồn tiền trên tài khoản theo đúng mục đích nhất định mà khách
hàng yêu cầu và/hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước
( nguồn bidv.com).
2.2.3. Tình hình huy động vốn từ 2011-2015
2.2.3.1. Quy mô huy động vốn
Phân tích báo cáo tài chính qua các năm của BIDV từ 2011-2015, thu được bảng ksố
liệu sau:
Bảng 1: Vốn huy động tiền gửi từ 2011-2015
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Tổng vốn huy
động tiền gửi
2011
2012
2013
2014
2015
261.092.745 311.122.80 349.737.283 458.759.947 586.129.489
5
(Nguồn: BCTC các năm -http://investor.bidv.com.vn)
Trong thời gian qua ngân hàng đã đẩy mạnh công tác huy động vốn với nhiều kỳ hạn thích
hợp. Nhờ đó, ngân hàng ngày càng tranh thủ được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ
chức kinh tế, các doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh. Từ năm 2011, nguồn vốn huy động
còn thấp là 261.092.745 triệu đồng nhưng tới năm 2015, con số này đã lên tới 586.129.489
triệu đồng. Tăng 124,5%. Cụ thể tình hình tăng qua các năm như bảng 2:
14