Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 72 trang )
Header Page 10 of 161.
COOH
COOH
ONa
OCH3
+
CH3I
+
NaI
(1)
COOH
COOH
ONa
OCH3
+
+ (CH3O)2SO2
CH3OSO2ONa
Một trong những phản ứng quan trọng ở nhóm OH là phản ứng tạo ester. Đây là
phản ứng có khá nhiều ứng dụng trong thực tế như để tổng hợp Aspirin,... Nếu cho nhóm
OH trong phân tử acid salicylic tác dụng trực tiếp với acid carboxylic thì hiệu suất rất
thấp nên người ta thường dùng chloride acid hoặc anhydride acid trong môi trường kiềm
hoặc piridin thay cho acid carboxylic (phương pháp Sotten-Baoman). Dưới đây là các
phản ứng tổng hợp Aspirin (2) theo phương pháp này:
COOH
COOH
OH
+
CH3COCl
OCOCH3
Pyridine
+
HCl
(2)
COOH
COOH
OH
+ (CH3CO)2O
OCOCH3
pyridine
+
CH3COOH
(2)
1.3.2 Phản ứng của nhóm COOH
Nhóm carboxylic (COOH) trong phân tử của acid salicylic thể hiện đầy đủ tính
chất của một acid carboxylic như tác dụng với kim loại, oxit kim loại, muối,... Nhóm này
còn có thể tham gia phản ứng thế nucleophile ở carbon carbonyl (S N 2(CO)) như tác dụng
Footer Page 10 of 161.
9
Header Page 11 of 161.
với amin; tác dụng với ancol (CH 3 OH, C 2 H 5 OH,...); phản ứng với SOCl 2 , PCl 5 , PBr 5 .
Dưới đây là một số phản ứng tiêu biểu [15]:
OH
OH
CONH2
+
COOH
+
NH3
H2O
(3)
OH
OH
COOH
COOC2H5
Acid
+
+ C2H5OH
H2O
(4)
OH
OH
COOH
COCl
PCl5
+
+
HCl
+ POCl3
+
HCl
+ SO2
(5)
OH
OH
COCl
COOH
SOCl2
+
(6)
Mặc dù acid salicylic có hoạt tính giảm sốt khá tốt, song lại có tác dụng phụ là gây
cảm giác cồn cào ruột gan nên giá trị sử dụng bị giảm đáng kể. Vì thế, người ta đã thay
thế các nhóm OH hoặc COOH của acid salicylic để thu được các dẫn xuất có tác dụng hạ
sốt tốt và giảm đáng kể, thậm chí loại bỏ được tác dụng phụ nói trên. Ngoài các sản phẩm
(3), (4) có nhiều ứng dụng trong y học, người ta còn nhận thấy một số dẫn xuất khác cũng
có nhiều tác dụng giảm đau hạ sốt, chống viêm,... như: [16]
COR
CONH2
OH
OC2H5
R= OCH 3 : Methyl salicylate
Ethenzamide
Footer Page 11 of 161.
10
Header Page 12 of 161.
NHCOCH 3 : Salacetamide
O
NH
O
CH2CH2Cl
Chlothenoxazin
(Valmorin)
1.3.3 Phản ứng của phần nhân thơm
Phản ứng thế vào nhân thơm của acid salicylic xảy ra theo cơ chế S E Ar, có thể tạo
thành sản phẩm một hay nhiều lần thế; trong đó các nhóm thế thường gặp là NO 2 , I, Cl,
Br,…
Theo tác giả [17], các dẫn xuất nitrosalicylic có thể được tổng hợp bằng phản ứng
nitro hóa trực tiếp acid salicylic:
Nếu thực hiện phản ứng trong điều kiện nhiệt độ thấp (từ 40-600C) thì sẽ thu được
dẫn xuất mononitro (6).
OH
OH
COOH
+
HNO3
COOH
H2SO4
+
40-60O C
H2O
NO2
(6)
Sau đó tiến hành khử hoá nhóm NO 2 để tạo thành dẫn xuất 5-amino (7):
OH
OH
COOH
COOH
6[H]
Fe + HCl
+
NO2
2H2O
NH2
(7)
Từ hợp chất (7), các tác giả [18] đã tổng hợp ra các dị vòng 1,2,4-triazole và 1,3,4thiadiazole theo sơ đồ sau:
Footer Page 12 of 161.
11
Header Page 13 of 161.
OH
OH
C2H5OH
COOH
O
H2N
H2N
OC2H5
C
H2SO4
1. NH2NH2
2. Ar-NCS
OH
H2N
C
NH NH C
O
S
OH
N
N
H2N
OH
2 SO
4
OH
N
N
N
N
Ar
Ar
SH
N
H
NH2NH2
N
H4
Na O
NH Ar
N
H
N
Ar
H2N
S
N
H
H2N
NH2
Ar = p -CH3C6H4, p -CH3OC6H4, p-ClC6H4
Theo tài liệu [19], các hợp chất 1,3,4-oxadiazole cũng có thể được tổng hợp từ (7)
theo sơ đồ chuyển hoá như sau:
OH
OH
OH
COOH
CH3OH
C
H2SO4
O
H2N
H2N
OCH3
(CH3CO)2O
C
OCH3
O
H3COCHN
NH2NH2
OH
OH
N
N
TMTD
SH
O
H3COCHN
H3COCHN
C
O
TMTD : Tetramethylthiuramdisunf ua
Nitro hóa acid salycylic ở 80-90 0C sẽ thu được dẫn xuất dinitro (8):
Footer Page 13 of 161.
12
NHNH2
Header Page 14 of 161.
OH
OH
O2N
COOH
2 HNO3
+
COOH
H2SO4
+
80-90O C
2 H2O
NO2
(8)
Sản phẩm thu được trong phản ứng giữa (8) với các hợp chất nitroanilin có tác dụng
kháng khuẩn và kháng nấm tốt [20].
OH
NH2
PCl3
COOH
NO2
O2N
CONH
120-125OC
NO2
NO2
OH
(9)
Nếu thay nhóm NO 2 bằng Br hay Cl cũng thu được các sản phẩm tương tự có tác
dụng rất tốt trên các vi khuẩn Gram(+) và trên nhiều chủng nấm như Streptococcus
feacalis, Staphylococcus aureus[20].
OH
OH
COOH
Cl2
+
COOH
AlCl3
+
toC
HCl
Cl
(10)
OH
OH
COOH
+
Br2
COOH
AlBr3
+
toC
HBr
Br
(11)
So với clo và brom, phản ứng thế iod vào nhân thơm diễn ra khó khăn hơn nên
dẫn xuất iodosalicylic thường được điều chế bằng những phương pháp khác so với dẫn
xuất brom hoặc clo [17]:
Footer Page 14 of 161.
13
Header Page 15 of 161.
COOH
COOH
OH
OH
+ CO2 + NaI + H2O
I2 + NaHCO3
+
I
(12)
Thực hiện phản ứng trong điều kiện nhiệt độ thấp (từ 0-50C) thì sẽ thu được dẫn
xuất monoiodo [17]
O
O
O
O
CH3
CH3
OH
OH
0-50C
I2
+
+
NaClO
HI
I
Hoạt tính kháng khuẩn của các dẫn chất iodosalicylanilide (13) cũng đã được khảo
sát. Kết quả cho thấy các hợp chất (13) có tác dụng kháng khuẩn mạnh trên nhiều chủng
như Streptococcus feacalis, Staphylococcus aureus... và tác dụng yếu trên Escherichia
coli và Pseudomonas aeruginosae [21].
OH
I
I
NH2
COOH
CONH
PCl3
120-125OC
I
I
OH
(13)
Các hợp chất thioure (14) được tạo thành trong phản ứng giữa các ester 4aminosalicylate với 4-chlorophenylisothiocyanat:
S
OH
C
OH
N
Cl
NH2
COOR
Cl
NH C NH
S
(14)
R= CH 3 , C 2 H 5 , CH(CH 3 ) 2
Footer Page 15 of 161.
14
COOR
Header Page 16 of 161.
Các hợp chất thioure này có hoạt tính mạnh trên vi khuẩn Gram (+) song có tác dụng yếu
hoặc không có tác dụng trên vi khuẩn Gram (-) và đã được sử dụng như là những kháng
sinh [22].
2. Giới thiệu về hợp chất aryl-1,3,4-oxadiazol-2-thiol
2.1 Đặc điểm cấu trúc
Dị vòng 1,3,4-oxadiazole là dị vòng 5 cạnh chứa một nguyên tử oxygen và
hai nguyên nitrogen với công thức cấu tạo như s a u :
N
N
O
1,3,4-Oxadiazole là một phân tử khá bền nhiệt do các nguyên tố trong dị
vòng oxadiazole tương tác với nhau tạo thành hệ thơm.
Theo tài liệu [28], góc và độ dài liên kết của dị vòng 1,3,4-oxadiazole có các giá trị
như ở bảng 1.1.
Bảng 1.1 Độ dài liên kếtvà góc liên kết
a
4 N
E
e
5
N 3
A
D
B
C
d
O
1
Liên kết
b
Độ dài liên kết
(pm)
2
c
Góc
Góc liên kết
(o)
A
139.9
A
105.6
B
129.7
B
113.4
C
134.8
C
102.0
D
134.8
D
113.4
E
129.7
E
105.6
Footer Page 16 of 161.
15
Header Page 17 of 161.
Dị vòng 1,3,4-oxadiazole đã được báo cáo đầu tiên vào năm 1955 bởi 2 thí
nghiệm độc lập [23]. Từ đó, 1,3,4-oxadiazole đã thu hút được nhiều sự quan tâm của
nhiều nhà khoa học bởi ứng dụng đa dạng của chúng trong sinh học và hóa dược như:
chống viêm [24], kháng khuẩn [25], chống lao phổi [26]… và gần đây đang được
nghiên cứu để thay thế các thuốc có gốc nucleoside ức chế sự phát triển của khối u và
virus HIV-I [27].
2.2 Phương pháp tổng hợp dị vòng 1,3,4-oxadiazole
Năm 1965, Ainsworth đã thu được 1,3,4-oxadiazole khi nhiệt phân ethylformate
hydrazine ở áp suất khí quyển [23].
O
O
to
HC HN N CHOC2H5
+
N
C2H5OH
N
Nhiều nghiên cứu đã chứng tỏ rằng (11) có hiện tượng hỗ biến (tautomerization)
thiol/thione. Bằng cách sử dụng phổ IR, 1H-NMR và 13C-NMR kết hợp với các phương
pháp hóa tính toán (computational chemistry) các tác giả [7] đã khẳng định hiện tượng hỗ
biến này diễn ra ở pha rắn, lỏng lẫn pha khí.
N N
Ar
O
(11)
N NH
SH
Ar
O
S
Các hợp chất 1,3,4-oxadiazole với hai nhóm thế ở các vị trí 2 và 5 có thể được tổng
hợp bằng cách oxy hóa tạo vòng các hợp chất N-acylpyrazolylaldehyde hydrazone khi có
mặt của xúc tác iodobenzene diacetate ở nhiệt độ phòng [23].
Ar
Ar
Ph
O
N
N
O
IPh(OAc)2, CH2Cl2
N
N
N
N
N
NH
Ar'
Ph
Thiosemicarbazide được tạo thành trong phản ứng của hydrazide với
arylisothiocyanate là sản phẩm trung gian trong tổng hợp dị vòng oxadiazole. Theo tài
liệu [23], N-4-(4-flourophenyl)thiosemicarbazide đã được chuyển hóa thành dị vòng
Footer Page 17 of 161.
16
Ar'