Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 239 trang )
1.1 Khái niệm Luật kinh doanh
• Luật kinh doanh trong giai đoạn hiện nay có thể
định nghĩa:
Pháp Luật kinh doanh là tổng thể những qui
phạm pháp luật do nhà nước có thẩm quyền
ban hành, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ
phát sinh trong quá trình hình thành, thay đổi,
chấm dứt tư cách chủ thể kinh doanh với nhau
và giữa chủ thể kinh doanh với các cơ quan
hữu quan.
1.2 Đối tượng, phương pháp điều chỉnh
của Luật kinh tế.
• Mỗi một ngành luật có đối tượng và phương
pháp điều chỉnh riêng.
A. Đối tượng điều chỉnh của ngành luật kinh
doanh là những quan hệ kinh tế do luật kinh
tế tác động vào, phát sinh trong kinh doanh
hoặc quản lý Nhà nước trong kinh doanh.
1.2 Đối tượng, phương pháp điều chỉnh
của Luật kinh tế.(tt)
• Việc xác định đối tượng điều chỉnh của Luật kinh
tế cũng trở nên dễ dàng hơn khi chúng ta nắm
được vấn đề Nhà nước sẽ sử dụng Luật kinh tế
để tác động vào đời sống kinh tế của xã hội như
thế nào. Chẳng hạn như:
a. Nhóm quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh giữa các chủ thể
kinh doanh.
b. Nhóm quan hệ phát sinh giữa cơ quan quản lý
Nhà nước về kinh tế đối với các chủ thể kinh
doanh.
c. Nhóm quan hệ phát sinh trong nội bộ của đơn
vị kinh doanh.
a. Nhóm quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh.
Đây là nhóm quan hệ chủ yếu, nhóm này có đặc
điểm là:
Các quan hệ phát sinh trực tiếp trong quá trình
hoạt động kinh doanh.
Chủ thể của nhóm quan hệ này chủ yếu là các
doanh nghiệp.
Các chủ thể này độc lập và bình đẳng với nhau.
Nhóm quan hệ này phát sinh chủ yếu thông qua
các hợp đồng kinh tế.
Do nảy sinh từ nhu cầu kinh doanh nên ngoài sự
tác động của thị trường các quan hệ này còn chịu
sự tác động, điều chỉnh của kế hoạch Nhà nước.
b. Nhóm qh phát sinh giữa cơ quan quản lý Nhà
nước về KT đối với các chủ thể kinh doanh.
• Đây là quan hệ phát sinh trong quá trình quản
lý Nhà nước về kinh tế. Chủ thể tham gia quan
hệ này có địa vị pháp lý khác nhau. Một bên là
cơ quan quản lý kinh tế, một bên là các đơn vị
kinh doanh. Tuy nhiên quan hệ này không phải
là quan hệ quản lý theo luật hành chính mà là
quan hệ quản lý gắn liền với vận động của
quan hệ hàng hóa tiền tệ.
• Vd: Vận động người VN dùng hàng VN.
• Vd2: Hạn chế cấp phép kinh doanh một số
ngành nghề nhạy cảm…
c. Nhóm quan hệ phát sinh trong nội bộ của
đơn vị kinh doanh.
• Đây là quan hệ giữa những bộ phận cấu
thành của một đơn vị kinh tế phát sinh khi
chúng tiến hành hoạt động kinh doanh.
• Vd: Quan hệ giữa các bộ phận trong cấu trúc
quản trị doanh nghiệp, phòng ban.
Phạm vi điều chỉnh
• Hành vi kinh doanh
• Không gian và thời gian diễn ra hoạt động
kinh doanh
Phương pháp điều chỉnh của Luật kinh
doanh
• Phương pháp bình đẳng.
• Phương pháp quyền uy.
• Phương pháp mệnh lệnh và thỏa thuận.