Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 97 trang )
Qua các ý kiến của GV ta thấy nguyên nhân chính HS yếu kém là do HS lười
học, thái độ thờ ơ hổng kiến thức trong học tập dẫn đến kết quả học tập yếu, kém.
b/ Biểu hiện của HS yếu, kém
Bảng 1.2: Biểu hiện của học sinh yếu, kém
Các biểu hiện của HS yếu, kém
Ý kiến
Tỉ lệ %
TT
Tiếp thu kiến thức, hình thành kĩ năng chậm
3
15.11
5
Có nhiều lỗ hổng kiến thức hóa học
4
20.93
3
Lúng túng trong cách diễn giải ngôn ngữ hóa học
3
18.60
4
Thái độ học tập không tích cực, không cố gắng,
4
23.25
1
4
22.09
2
thiếu tự tin
Kết quả học tập thường xuyên dưới trung bình
Qua kết quả thu được ta nhận thấy biểu hiện chính của học sinh yếu, kém là thái
độ học tập không tích cực và kết quả học tập thường xuyên dưới trung bình.
1.3.3.2. Ý kiến của học sinh
a/ Cảm nhận của học sinh về môn Hóa học
Bảng 1.3: Tỉ lệ % ý kiến của HS về môn Hóa học
Cảm nhận của HS về môn Hóa học
Số ý kiến
Tỉ lệ %
TT
Môn học quá khó, em không tiếp nhận được
45
35.1
2
GV giảng bài không hấp dẫn, không liên hệ
20
15.6
4
Mất kiến thức cơ bản về môn Hóa học
68
53.1
1
Không nằm trong số môn thi đại học của em
24
18.7
3
được thực tế
(Đối với câu hỏi này, các em có thể chọn nhiều hơn 1 đáp án để thấy được sự lựa
chọn nào nhiều nhất cũng như lí do quan trọng nhất ảnh hưởng tới thái độ học tập
môn Hóa học của các em)
Phần lớn các em cho rằng mất kiến thức căn bản môn Hóa học là lí do chính
khiến các em không hứng thú học, dẫn tới lơ là, học kém. Ngoài ra, lí do khác là do
nội dung môn học quá khó, HS không hiểu và cuối cùng là lí do GV giảng bài
23
không hấp dẫn không liên hệ thực tế. Như vậy nguyên nhân chính là do HS bị hổng
kiến thức từ THCS do đó để HS học tập tốt môn học là điều không dễ.
b/ Hoạt động học tập của học sinh
Bảng 1.4. Tỉ lệ % phản ánh mức độ hoạt động học tập của học sinh
Hoạt động HS
Mức độ (%)
Không
TX
BT
Trên lớp chú ý nghe giảng, phát biểu ý kiến
14.3
54.5
31.2
Chuẩn bị bài trước khi lên lớp
21.5
62.4
16.1
19.4
55.1
29.5
17.6
40.3
42.1
Tích cực làm bài tập, hoàn thành nhiệm vụ
GV
Đọc thêm sách tham khảo hóa học
TX
(TX: Thường Xuyên, BT: Bình thường)
Nhận xét: Qua bảng phân tích số liệu trên ta thấy hoạt động học tập của học sinh
chưa thật sự tích cực. Cụ thể chỉ có 14.3% HS trả lời là thường xuyên chú ý nghe
giảng, phát biểu ý kiến trong giờ học và 19.4% HS tích cực làm bài tập, hoàn thành
nhiệm vụ giáo viên đưa ra. Đa số các em có thái độ học tập bình thường trên lớp,
còn lại không thường xuyên tích cực hoạt động trong giờ học. Rõ ràng hoạt động
học tập ở trên lớp của HS có vai trò quyết định rất lớn tới kết quả học tập, sự lĩnh
hội kiến thức. HS chỉ thực sự chú ý nghe giảng mới có thể tiếp thu cũng như hiểu
nội dung bài.
1.3.3.3. Biểu hiện của HS yếu, kém
Dựa trên cơ sở phân tích thực trạng HS yếu, kém lấy ý kiến của GV, chúng tôi có
thể tổng kết một số biểu hiện chính của HS yếu kém như sau:
(1) Thái độ học tập không tích cực, nhát học, thiếu tự tin
(2) Kết quả học tập thường xuyên dưới trung bình
(3) Có nhiều lỗ hỗng kiến thức, kỹ năng
(4) Lúng túng trong cách diễn giải ngôn ngữ hóa học
(5) Tiếp thu kiến thức, hình thành kĩ năng chậm
24
1.3.3.4. Nguyên nhân dẫn đến HS yếu, kém
Tổng hợp các ý kiến của giáo viên và học sinh chúng tôi đưa ra những nguyên
nhân chính của học sinh yếu, kém như sau:
(1) Lười học, thái độ thờ ơ với việc học tập
(2) Hổng kiến thức từ THCS
(3) Sức khỏe yếu, bệnh tật (chiếm số ít)
(4) Gia đình khó khăn về kinh tế hoặc đời sống tình cảm khiến HS không chú
tâm vào học sinh
(5) Do kiến thức quá khó với HS
(6) Một số ít giáo viên giảng bài chưa thực sự hấp dẫn lôi cuốn HS
TIỂU
KẾT CHƯƠNG 1
Dựa trên cơ sở lí luận, chúng ta đã tìm hiểu về bản chất của dạy học. Đó là: Khái
niệm dạy học, dạy học là một quá trình tương tác giữa GV và HS, dạy học với tư
cách là hoạt động giáo dục, dạy học là hệ thống.
Bên cạnh đó là vấn đề và đổi mới PPDH hiện nay. Quan niệm về đổi mới phương
pháp dạy và học. Khái niệm và đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực, các
định hướng của đổi mới PPDH áp dụng vào trong quá trình dạy và học. PPDH tích
cực đóng vai trò rất quan trọng trong quan niệm đổi mới PPDH hiện nay. Tuy nhiên
để áp dụng và triển khai PPDH tích cực vào trong nhà trường, lớp học không phải
dễ dàng đòi hỏi giữa GV, HS, nhà trường (quản lý, trang bị phương tiện kĩ thuật)
đều phải có sự phối hợp tương tác với nhau và một trong những yếu tố để góp phần
áp dụng thành công PPDH tích cực chính là người GV với vai trò là người thiết kế,
tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học tập để HS tự mình lĩnh hội kiến thức.
Cuối cùng là thực trạng HS yếu kém tại các trường THPT. Qua tìm hiểu thực tế
ta thấy nguyên nhân dẫn đến HS yếu kém bao gồm cả nguyên nhân khách quan lẫn
nguyên nhân chủ quan. Phần lớn là do bản thân các em lười học, hổng kiến thức,
ngoài ra có một tỉ lệ ít là do sức khỏe yếu, hoặc gia đình gặp khó khăn.
25
Chương 2
BỒI DƯỠNG HỌC SINH YẾU, KÉM MÔN HÓA HỌC
THÔNG QUA SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHẦN PHI
KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. NỘI DUNG CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC LỚP 10 THPT
PHẦN PHI KIM
Chương trình môn Hóa học lớp 10 thực hiện trong 70 tiết trong đó phần phi kim
chiếm 24 tiết (34.29%) gồm: 14 tiết lý thuyết (58.33%), 4 tiết luyện tập (16.67%), 2
tiết ôn tập (8.33%), 4 tiết thực hành (16.67%).
2.2. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG HỆ THỐNG BTHH CỦNG CỐ VÀ PHÁT
TRIỂN KIẾN THỨC CHO HS YẾU, KÉM
2.2.1. Hệ thống bài tập phải góp phần thực hiện mục tiêu môn học
Bài tập là một phương tiện để tổ chức các hoạt động học tập của HS nhằm khắc
sâu, vận dụng và phát triển hệ thống kiến thức lí thuyết đã học, hình thành và rèn
luyện các kĩ năng cơ bản.
Mục tiêu của hóa học ở trường THPT là cung cấp cho HS hệ thống kiến thức, kĩ
năng phổ thông, cơ bản, hiện đại, thiết thực, có nâng cao về hóa học và gắn liền với
đời sống hằng ngày. Nội dung chủ yếu bao gồm cấu tạo chất, sự biến đổi các chất,
những ứng dụng hóa học và những tác hại của các chất hóa học trong đời sống, sản
xuất và môi trường. Những nội dung này góp phần giúp HS có học vấn phổ thông
tương đối toàn diện để có thể giải quyết tốt một số vấn đề hóa học có liên quan đến
đời sống và sản xuất, mặt khác góp phần phát triển tư duy sáng tạo cho HS.
2.2.2. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính chính xác, khoa học
Khi xây dựng nội dung của bài tập phải có sự chính xác về kiến thức hóa học, bài
tập có đủ các dữ kiện, không được dư hay thiếu. Các bài tập không được mắc sai
lầm về kiến thức trong cách diễn đạt, nội dung thiếu logic chặt chẽ. Vì vậy GV khi
xây dựng bài tập cần viết một cách logic chính xác và đảm bào tính khoa học về
mặt ngôn ngữ hóa học.
26