Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 97 trang )
Chương 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM
- Đánh giá hiệu quả của những nội dung và biện pháp mang tính phương pháp
luận đã đề xuất nhằm phát huy tính tích cực của học sinh thông qua việc sử dụng hệ
thống bài tập hóa học phần phi kim lớp 10 THPT.
- Đối chiếu và so sánh kết quả của lớp thực nghiệm với kết quả của lớp đối
chứng để đánh giá khả năng áp dụng những biện pháp đã đề xuất vào quá trình dạy
học ở trường phổ thông.
3.2. NHIỆM VỤ THỰC NGHIỆM
- Biên soạn tài liệu thực nghiệm theo nội dung của luận văn. Hướng dẫn các giáo
viên thực hiện theo nội dung và phương pháp đã đề xuất.
- Kiểm tra và đánh giá hiệu quả của các nội dung đã thực nghiệm và cách áp
dụng trong dạy học hóa học ở trường THPT.
- Xử lý, phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm để rút ra kết luận cần thiết.
3.3. ĐỊA BÀN VÀ THỜI GIAN TNSP
- Với mỗi trường thực nghiệm, chúng tôi chọn giáo viên và 2 lớp học sinh có
trình độ tương đương nhau. Cụ thể:
STT
Trường
Lớp TN
Lớp ĐC
10C1
10C2
10C3
10C4
GV dạy thực nghiệm
THCS&THPT
1
Việt Hoa Quang
Bùi Thành Thánh
(tác giả luận văn)
Chánh
2
THPT Hoàng
Diệu
Huỳnh Thị Xuân Lộc
- Địa bàn thực nghiệm: Thị xã Long Khánh tỉnh Đồng Nai
3.4. TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM
Ở từng trường chúng tôi chọn trong khối 10 các cặp lớp thực nghiệm và đối
chứng tương đương nhau về số lượng học sinh và chất lượng học tập bộ môn.
85
- Lớp ĐC: Dạy theo phương pháp bình thường. Lớp TN dạy theo Phương pháp
nghiên cứu ở trên.
- Thời gian thực nghiệm 16/1/2017 đến 30/3/2017
- Kiểm tra bài (2 bài 45 phút)
- Chấm bài theo thang điểm 10. Sắp xếp điểm theo thứ tự từ 0 điểm đến 10 điểm.
- Phân loại theo 4 nhóm:
+ Nhóm giỏi: điểm 9;10.
+ Nhóm khá: điểm 7; 8.
+ Nhóm trung bình: điểm 5; 6.
+ Nhóm yếu, kém: dưới 5 điểm.
3.5. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Bảng 3.1. Bảng phân phối tần số
LỚP
10C1
10C2
10C3
HD
10C4
HD
PA
TN
ĐC
TN
ĐC
Điểm Xi
Bài
KT
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Bài 1
0
0
0
0
2
3
6
7
12
5
2
Bài 2
0
0
0
1
2
4
5
8
9
6
2
Bài 1
0
0
0
1
3
8
8
10
4
3
1
Bài 2
0
0
0
1
2
11
7
9
5
3
0
Bài 1
0
0
0
2
3
9
10
14
12
6
2
Bài 2
0
0
0
1
2
8
9
19
10
6
3
Bài 1
0
0
0
3
5
13
12
10
6
5
0
Bài 2
0
0
2
4
2
16
8
12
5
5
0
(HD: Trường THPT Hoàng Diệu)
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra
Tổng
PA
số
KT
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
95
1
0
0
0
2
5
12
16
21
24
11
4
95
2
0
0
0
2
4
12
14
27
19
12
5
HS
TN
Điểm Xi
Bài
86
92
1
0
0
0
4
8
21
20
20
10
8
1
92
2
0
0
2
5
4
27
15
21
10
8
0
TN
190
1+2
0
0
0
4
9
24
30
48
43
23
9
ĐC
184
1+2
0
0
2
9 12 48
35
41
20
16
1
ĐC
3.5.1. TÍNH CÁC THAM SỐ THÔNG KÊ
Kết quả kiểm tra TNSP được xử lí theo phương pháp thống kê toán học trong
khoa học giáo dục của tác giả Hoàng Chúng (1983) như sau:
- Lập các bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích.
- Vẽ đồ thị đường lũy tích từ bảng phân phối tần suất lũy tích.
- Tính các tham số đặc trưng thống kê.
+ Điểm Trung bình cộng ( X ) Đặc trưng cho sự tập trung số liệu:
k
n X n X ... n k X k
X 1 1 2 2
n1 n2 ... nk
n X
i
i
i 1
n
(ni là tần số số HS đạt điểm xi; n là số HS tham gia TN)
+ Phương sai S2 và độ lệch chuẩn S: là các tham số đo mức độ phân tán của
các số liệu quanh giá trị trung bình cộng.
n i( X X )
i
S2
n 1
(3.2) → S Si2 (n là số HS của một nhóm TN)
Giá trị độ lệch chuẩn S càng nhỏ, chứng tỏ số liệu càng ít phân tán.
+ Tính sai số tiêu chuẩn m:
m
S
là khoảng sai số trung bình, Giá trị X sẽ dao động trong khoảng X ±
n
m. Sai số càng nhỏ thì giá trị trung bình càng đáng tin cậy.
+ Hệ số biến thiên V: V
S
.100% . Nếu hai lớp TN và ĐC có giá trị trung
X
bình cộng khác nhau thì lớp nào có V nhỏ hơn thì có chất lượng tốt hơn.
Nếu V= 0 10%: Độ dao động nhỏ.
Nếu V= 10 30%: Độ dao động trung bình.
87
Nếu V= 30 100%: Độ dao động lớn ( kết quả thu được không đáng tin cậy).
+ Chuẩn Student ( Hệ số kiểm định)
X1 X 2
tTN
S
tTN
n2
n 2 ( S12 S 22 )
X1 X 2
n1.n 2
(n1 1) S12 (n2 1) S22
. Khi n1 n2=n thì
;S
n1 n2
n1 n2 2
Trong đó: X , X là điểm trung bình cộng của nhóm TN và nhóm ĐC.
1
2
S1,S2 là độ lệch chuẩn của nhóm TN và nhóm ĐC.
So sánh ttính và tlt
Nếu ttính< tlt (p= 0,05;f), chấp nhận giả thuyết H0 tức X
Nếu ttính> tlt (p= 0,05;f), bác bỏ giả thuyết H0 tức X
TN
TN
X ĐC .
X ĐC .
So sánh XTN và XĐC, giá trị nào lớp hơn chứng tỏ phương pháp tương ứng mang
lại hiệu quả cao hơn.
3.5.2. XỬ LÝ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất
Bài
KT
1
2
1+2
Tổng
PA
số
HS
% HS đạt điểm xi
0 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TN
95
0 0 0,00 2,11 5,26 12,63 16,84 22,11 25,26 11,58 4,21
ĐC
92
0 0 0,00 4,35 8.70 22,83 21,74 21,74 10,87 8,70 1.09
TN
95
0 0 0,00 2,11 4,21 12,63 14,74 28,42 20,00 12,63 5,26
ĐC
92
0 0 2,17 5,43 4,35 29,35 16,30 22,83 10,87 8,70 0,00
TN
190
0 0 0,00 2,11 4,74 12,6 15,79 25,26 22,63 12,11 4,74
ĐC
184
0 0 1,09 4,89 6,53 26,09 19,02 22,29 10,87 8,70 0,55
88
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất lũy tích
Bài
KT
Tổng
PA
số
HS
% HS đạt điểm xi trở xuống
0 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TN
95
0 0 0,00 2,11 7,37 20,00 36,84 58,95 84,21 95,79 100,00
ĐC
92
0 0 0,00 4,35 13,04 35,87 57,61 79,35 90,22 98,91 100,00
TN
95
0 0 0,00 2,11 6,32 18,95 33,68 62,11 82,11 94,74 100,00
ĐC
92
0 0 2,17 7,61 10.96 41,30 57,61 80,43 91,30 100,00 100,00
1+2 TN
190
0 0 0,00 2,11 6,85 19,48 35,26 60,53 83,16 95,27 100,00
ĐC
184
0 0 1,09 5,98 12,50 38,59 57,61 79,89 90,76 99,46 100,00
1
2
120
100
80
60
40
TN
ĐC
20
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.1. Đường lũy tích bài kiểm tra số 1
120
100
80
60
40
TN
ĐC
20
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.2. Đường lũy tích bài kiểm tra số 2
89
120
100
80
60
40
TN
ĐC
20
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.3. Đường lũy tích bài kiểm tra số 1+2
Bảng 3.5. Tần số, tần suất theo loại
Giỏi
Khá
TB
điểm
điểm
điểm
9 10
78
56
TN
15
45
28
7
ĐC
9
30
41
12
TN
17
46
26
6
ĐC
8
31
42
11
TN
32
91
54
13
ĐC
17
61
83
23
Loại
Bài 1
Tần Số
Bài 2
Bài 1+2
Tần
Bài 1
Suất %
Bài 2
Bài 1+2
Yếu, Kém
điểm 0 4
TN
15,79 47,37 29,47
7,37
ĐC
9,78
32,61 44,57
13,04
TN
17,89 48,42 27,40
6,32
ĐC
8,70
33,70 45,65
11,96
TN
16,84 47,89 28,42
6,85
ĐC
9,24
12,50
90
33,15 45,11
50
40
30
TN
20
ĐC
10
0
Giỏi
Khá
TB
Yếu, Kém
Hình 3.4. Biểu đồ vẽ tần suất bài kiểm tra số 1
50
40
30
TN
20
ĐC
10
0
Giỏi
Khá
TB
Yếu, Kém
Hình 3.5. Biểu đồ vẽ tần suất bài kiểm tra số 2
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
TN
ĐC
Giỏi
Khá
TB
Yếu, Kém
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp tham số đặc trưng
Hình 3.6. Biểu đồ vẽ tần suất bài kiểm tra số 1+2
91
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp tham số đặc trưng
TS
Bài KT
PA
(n)
Bài 1
Bài 2
Bài 1+2
TB
SH
Si2
V(%)
m
S
X
TN
95
6,95 2,25
22,58
0,15 1,50
ĐC
92
6,21 2,53
25,60
0,17 1,59
TN
95
7,00 2,55
22,86
0,16 1,60
ĐC
92
6,08 2,74
27,3
0,17 1,66
TN
190
6,95 2,59
23,17
0,12 1,61
ĐC
184
6,13 2,55 26,10
0,12 1,60
t
(tính)
t(p=0,05;f=372)
3.27
1,645
3.89
1,645
4.93
1,645
3.5.3. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm
Qua kết quả xử lý số liệu bài kiểm tra trên cho thấy.
- Trung bình cộng điểm kiểm tra các lớp TN luôn cao hơn các lớp ĐC tương ứng.
- Tỉ lệ % HS khá giỏi của các lớp TN luôn cao hơn các lớp ĐC tương ứng, còn tỉ
lệ % yếu kém và trung bình của lớp TN thấp hơn lớp ĐC.
- Độ lệch chuẩn điểm kiểm tra của lớp TN nhỏ hơn các lớp ĐC, chứng tỏ các số
liệu tập trung quanh giá trị trung bình cộng tốt hơn.
- Biểu đồ hình cột cho thấy các lớp TN số HS khá giỏi cao hơn còn số HS trung
bình và yếu, kém thấp hơn nhóm ĐC.
- Hệ số biến thiên V của lớp TN luôn nhỏ hơn lớp ĐC tương ứng, chứng tỏ mức
độ phân tán điểm của HS lớp ĐC rộng hơn của lớp TN, chất lượng của lớp TN đồng
đều hơn.
- ttính lớn hơn t(p=0,05; f=372) nên sự khác nhau về kết quả học tập của lớp ĐC
và lớp TN là đáng tin cậy.
92
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trong chương này chúng tôi đã trình bày nội dung của việc triển khai quá trình
thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả cũng như khẳng định tính khả thi của
phương án thực nghiệm.
Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm ở 2 trường, 4 lớp với tổng số 374 HS. Sau
khi cho học sinh sử dụng hệ thống bài tập, chúng tôi đã tiến hành 2 bài kiểm tra
(chia làm 2 lần) và xử lý kết quả thực nghiệm bằng phương pháp thống kê toán học.
Qua đó đã thấy rõ lớp TN luôn cao hơn lớp ĐC.
Từ việc phân tích và xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm, kết hợp với nhận xét
của giáo viên dạy, chúng tôi có thể kết luận sau:
- Hệ thống bài tập và các hướng sử dụng bài tập đã có tác dụng tích cực đến
kết quả học tập của học sinh các lớp TN. HS các lớp thực nghiệm nắm vững kiến
thức cơ bản một cách sâu sắc, giải bài tập trắc nghiệm khách quan nhanh chóng và
chính xác hơn. Năng lực tư duy của HS lớp TN không rập khuôn máy móc mà có sự
sáng tạo trong quá trình giải bài tập.
- Trong quá trình sử dụng bài tập theo hướng dạy bồi dưỡng HS yếu, kém đa
số HS tham gia một cách tích cực và chủ động. Tuy nhiên, vẫn còn một số học sinh
thiếu chủ động, chỉ làm bài khi GV yêu cầu hoặc trông chờ ý kiến của bạn, do vậy
rất cần sự hướng dẫn và động viên của GV để nâng cao chất lượng dạy – học ở
trường THPT.
Tóm lại, các kết quả thu được cho thấy giả thuyết khoa học mà chúng tôi nêu ra
là đúng đắn.
93
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu, đề tài đã cơ bản hoàn
thành và thu được những kết quả như sau:
1. Nghiên cứu cơ sở lí luận thực tiễn của đề tài về các vấn đề: Hoạt động nhận
thức, tích cực nhận thức, phương hướng sử dụng bài tập theo hướng bồi dưỡng học
sinh yếu, kém.
2. Xây dựng và lựa chọn được 237 bài tập hóa học các loại dành cho dạy học lớp
10 THPT (chương nhóm halogen và nhóm oxi) và nghiên cứu sử dụng hệ thống bài
tập theo hướng bồi dưỡng HS yếu, kém.
3. Nghiên cứu sử dụng bài tập theo hướng bồi dưỡng HS yếu kém khi vận dụng
kiến thức trong kiểm tra đánh giá và chú trọng việc sử dụng bài tập thực nghiệm,
bài tập có hình vẽ để rèn luyện kiến thức, kĩ năng thực hành.
4. Từ sự nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài chúng tôi đã đưa ra một
số phương pháp sử dụng hệ thống bài tập phần hóa phi kim lớp 10 THPT trong dạy
học theo hướng bồi dưỡng HS yếu, kém:
• Sử dụng bài tập trong bài dạy truyền thụ kiến thức mới.
• Sử dụng bài tập giúp học sinh rèn luyện một số kĩ năng cơ bản.
• Sử dụng bài tập giúp học sinh rèn luyện kĩ năng thực hành.
• Sử dụng bài tập nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho HS.
• Sử dụng bài tập trong kiểm tra đánh giá.
5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở 2 trường THPT ở tỉnh Đồng Nai. Kết quả
thực nghiệm đã khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học và hiệu quả thiết
thực của đề tài.
II. KIẾN NGHỊ
1. Đố với sở giáo dục và đào tạo
Trang thiết bị cơ sở vật chất, phương tiện dạy học theo yêu cầu của chương trình,
yêu cầu đổi mối PPDH nhằm bồi dưỡng và cải thiện kiến thức hóa học cho HS nói
chung và HS yếu, kém nói riêng.
2. Đối với trường THPT
94
- Động viên, khuyến khích GV soạn tài liệu học tập cho HS yếu, kém dựa trên
chuẩn kiến thức, kỹ năng và thực trạng hiện có về năng lực học tập của HS, cơ sở
vật chất của nhà trường.
- Chú trong xây dựng ý thức tự học cho HS trên lớp cũng như ở nhà.
- Sắp xếp thời khóa biểu theo tiết đôi thuận lợi cho việc dạy lý thuyết và luyện
tập bài tập.
3. Đối với giáo viên
- Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, tích cực hưởng ứng và tham
gia vào việc đổi mới PPDH ngành đang phát động.
- Thay đổi thiết kế bài giảng tạo sự hưng phấn cho HS yếu, kém kiểm tra đánh
giá trên cơ sở phát huy năng lực tự học cho HS yếu, kém nhằm cải thiện kiến thức
hóa học, vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn.
- Trong khuôn khổ hạn hẹp của đề tài, chúng tôi nghiên cứu và thực hiện đề tài
bồi dưỡng học sinh yếu, kém môn Hóa học thông qua sử dụng hệ thống bài tập phần
phi kim hóa học lớp 10 THPT nên kết quả còn hạn chế. Kính mong quý thầy cô,
đồng nghiệp góp ý kiến để chúng tôi rút kinh nghiệm tiếp tục triển khai đề tài với
chất lượng và kết quả cao hơn.
95