Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.39 KB, 38 trang )
Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9
Lỗ trong và lỗ ngoài tử cung được nối với nhau tạo thành ống cổ tử cung, hai
lỗ cổ tử cung này trong một chu kỳ kinh nguyệt sẽ có hai lần mở ra: một là thời kỳ
kinh nguyệt của người phụ nữ để máu kinh có thể thoát ra ngoài. Lần thứ hai là vào
khoảng thời gian trứng rụng là giữ chu kỳ kinh để đón tinh trùng và tạo điều kiện
tốt nhất cho tinh trùng có thể bơi sâu vào bên trong.
* Tử cung:
Là một bộ phận có hình trái lê lộn ngược, tiếp giáp với âm đạo, nằm giữa bọng
đái và ruột già. Phần rộng ở trên mở vào hai vòi trứng, phần thấp và hẹp hơn ở dưới
mở vào âm đạo bằng cổ tử cung
Tử cung được tạo thành bởi lớp cơ trơn dầy, bề mặt bên trong tử cung được
bao phủ bởi một lớp niêm mạc, có rất nhiều mạch máu và tuyến. Màng bụng bao
phủ một phần mặt ngoài của tử cung. Tử cung được dây chằng cố định vị trí, đi
theo dây chằng là những mạch máu nuôi tử cung. Đây là nơi để trứng thụ tinh đến
làm tổ và phát triển cho tới khi thai trưởng thành.
Hình dáng tử cung thay đổi tùy theo các giai đoạn phát triển của người phụ nữ,
theo chu kỳ kinh nguyệt và tình trạng thai nghén.
* Vòi trứng:
Là ống dẫn từ tử cung đến buồng trứng, làm đường đi của trứng và tinh trùng
và cũng chính là nơi để trứng thụ tinh. Vòi trứng dài khoảng 7,5 cm, một đầu mở
tương đối hẹp vào tử cung, đầu kia mở rộng với các tua (loa vòi) ôm sát buồng
trứng để hứng bất kỳ trứng nào rụng. Vách của vòi trứng được lót bởi lớp tế bào có
lông chuyển động được, chúng có nhiệm vụ rung chuyển thường xuyên theo một
hướng nhất định để đẩy chất dịch nhầy trong đó có trứng di chuyển về phía tử cung.
* Buồng trứng:
Là cơ quan đôi nằm hai bên tử cung ngay dưới loa vòi. Mỗi buồng trứng dài
chừng 3 cm, rộng 2 cm, chứa rất nhiều nang trứng nơi nang trứng phát triển. Buồng
trứng giữ nhiệm vụ tương đương với tinh hoàn của đàn ông. Buồng trứng có nhiệm
vụ sản xuất trứng, ngoài ra, buồng trứng còn là một cơ quan sản sinh nội tiết tố nữ
estrogen và progesterone. Ở bé gái trước tuổi dậy thì, buồng trứng nhẵn bóng, sau
tuổi dậy thì bề mặt trở nên xù xì. Mỗi tháng có một nang trứng lớn lên và đến giữ
chu kỳ nang này sẽ vỡ và phóng thích trứng vào vòi trứng mà tạo thành sẹo. Về sau
tới tuổi mãn kinh, buồng trứng sẽ nhẵn bóng trở lại.
Trong khoảng tuổi từ 13 – 45, là khoảng thời gian nữ giới có thể sinh nở.
Trong buồng trứng, cứ cách một thời gian nhất định, tế bào trứng trưởng thành,
rụng và sẵn sàng thụ tinh. Việc tế bào trứng luân phiên nhau trưởng thành diễn ra
11/34
Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9
trong gần tám tuần khi bên trái, khi bên phải của buồng trứng. Do đó, cứ bốn tuần
là có một trứng trưởng thành rụng.
Lúc trứng có thể thụ tinh là lúc tế bào trứng và nang trứng đã trưởng thành.
Vào thời điểm này nang trứng sẽ vỡ và đẩy một trứng trưởng thành sẽ rụng vào ổ
bụng. Việc nang trứng này vỡ gắn liên với việc tăng thân nhiệt một cách tức thì.
1.3.3. Thụ thai và mang thai.
* Sự thụ tinh.
Sau phóng tinh, nhờ sự di động của tinh trùng cùng với sự co bóp của tử cung
và vòi tử cung dưới tác dụng của prostaglandin , di chuyển qua tử cung đến vòi tử
cung. Sau mỗi lần giao hợp, tại âm đạo có khoảng nửa tỷ tinh trùng nhưng chỉ có
khoảng vài nghìn tinh trùng di chuyển đến được vòi tử cung.
Sự thụ tinh thường xảy ra ở khoảng 1/3 ngoài của vòi tử cung. Tinh trùng
muốn xâm nhập vào trong noãn, trước hết phải xuyên qua được lớp tế bào hạt bao
quanh noãn để tiến tới vỏ ngoài của noãn. Sau đó tinh trùng phải gắn và xuyên qua
được màng trong suốt.
* Trứng đã thụ tinh và di chuyển vào buồng tử cung.
Sau khi thụ tinh, trứng phải mất từ 3 – 4 ngày để di chuyển vào buồng tử cung.
Trứng di chuyển được vào tử cung là nhờ dịch vòi tử cung, hoạt động của tế bào
lông rung ở vòi tử cung, tác dụng giãn vòi tử cung ở đoạn sát với tử cung của
progesteron.
Trong quá trình di chuyển, trứng được nuôi dưỡng bằng dịch của vòi tử cung
và thực hiện nhiều giai đoạn của quá trình phân chia. Khi tới tử cung trứng đã được
phân chia được gọi là phôi thai với khoảng một trăm tế bào.
Vì một lý do nào đó, trứng đã thụ tinh không di chuyển vào buồng tử cung (ví
dụ do viêm tắc vòi tử cung), trứng có thể phát triển ngay tại vòi tử cung hoặc rơi
vào ổ bụng. Những trường hợp này được gọi là chửa ngoài tử cung. Nếu không
12/34
Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9
được phát hiện và xử trí kịp thời, phôi phát triển đến một mức nào đó sẽ làm giãn,
vỡ gây chảy máu làm nguy hiểm đến tính mạng người mẹ.
* Phôi làm tổ và phát triển trong buồng tử cung.
Sau khi chạm vào niêm mạc tử cung, phôi thường tiếp tục phát triển trong
buồng tử cung từ 1 – 3 ngày nữa rồi mới gắn vào niêm mạc tử cung. Như vậy sự
làm tổ trong niêm mạc tử cung thường xảy ra vào khoảng ngày thứ 5 – 7 sau khi
phóng noãn và cũng là lúc niêm mạc tử cung được chuẩn bị sẵn sàng để đón phôi
vào làm tổ.
Hiện tượng làm tổ được bắt đầu bằng sự phát triển của tế bào nuôi trên bề mặt
túi phôi. Những tế bào này bài tiết enzym phân giải protein làm tiêu hủy các tế bào
biểu mô của niêm mạc tử cung đồng thời lấy chất dinh dưỡng bằng hiện tượng thực
bào để nuôi phôi. Các tế bào lá nuôi của phôi và các tế bào niêm mạc tử cung tại
chỗ đều tăng sinh nhanh để tạo ra rau thai và các màng thai.
Trong hai tuần đầu, phôi phát triển nhờ chất dinh dưỡng lấy từ niêm mạc tử
cung. Sau đó hệ thống mạch máu của bào thai phát triển và nguồn dinh dưỡng nuôi
bào thai lấy từ máu mẹ qua rau thai.
1.4 Các biện pháp tránh thai
1.4.1. Viên thuốc kết hợp.
Viên thuốc kết hợp gồm hai thành phần là estrogen và progestin trong đó
progestin là thành phần chủ yếu. Thuốc được đóng trong vỉ 28 viên, trong đó 21
viên có thành phần thuốc tránh thai với hàm lượng giống nhau, 7 viên còn lại
không chứa thuốc tránh thai.
13/34
Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9
Tác dụng chủ yếu của loại thuốc này là ức chế tuyến yên bài tiết FSH và LH
do đó ức chế phóng noãn. Ngoài ra, viên thuốc kết hợp con có tác dụng làm tiết
dịch nhầy cổ tử cung ít và đặc đồng thời làm niêm mạc tử cung biến đổi thành niêm
mạc chế tiết giả. Loại thuốc này có hiệu quả tránh thai cao. Tuy nhiên, với liều
dùng hàng ngày cũng gây phiền phức cho người sử dụng, đặc biệt với phụ nữ nông
thôn.
1.4.2. Viên progestin liều thấp.
Tác dụng của loại này là làm giảm tiết dịch nhầy tử cung, ngăn cản tinh trùng
di chuyển vào tử cung. Đồng thời nó cũng có tác dụng làm teo mỏng niêm mạc tử
cung do vậy ảnh hưởng đến quá trình làm tổ trong niêm mạc tử cung.
1.4.3. Viên tránh thai khẩn cấp ( TTKC ).
Thế nào là viên tránh thai khẩn cấp? Viên TTKC là phương pháp sử dụng
hormon để chống thụ thai, có thể được dùng để tránh thai sau khi có quan hệ tình
dục không bảo vệ.
Cơ chế tác dụng của viên TTKC: Hiếm khi sự thụ thai diễn ra ngay sau khi
quan hệ tình dục mà có thể vài ngày sau phóng noãn, khoảng thời gian từ sau quan
hệ tình dục cho đến khi thụ tinh thì tinh trùng di chuyển lên vòi trứng để gặp trứng
(noãn) do đó có nhiều công đoạn để tác động bất lợi và việc dùng viên TTKC có
thể giúp phòng tránh có thai.
Phương thức tác dụng chính xác của viên TTKC còn chưa có được chắc chắn
nhưng có thể ngăn cản sự phóng noãn, sự thụ tinh và sự làm tổ.
Progestin ngăn cản tinh trùng tiếp cận được vòi trứng và làm cho trứng đã thụ
tinh không làm tổ được trong nội mạc tử cung. Hormon estrogen làm cho buồng
trứng không thể phóng noãn, do đó không có sự thụ tinh.Viên TTKC sẽ không còn
tác dụng nữa khi noãn thụ tinh đã bắt đầu quá trình làm tổ.Viên TTKC không gây
sảy thai và không có tác dụng có hại đến ( sự lớn lên và phát triển) của thai nghén
đã hình thành.
1.4.4. Bao cao su.
Bao cao su là túi nhỏ bằng chất liệu mỏng, mềm và nhạy cảm. Bao được làm
bằng ba loại nguyên liêu: Latex, màng ruột cừu non, và polyurethane.
So với các biện pháp tránh thai hiệu quả khác, bao cao su là “ tự nhiên nhất”,
không can thiệp vào hoạt động cơ thể, không có tác dụng phụ. Ngoài ra bao còn có
một ưu điểm to lớn nữa là: công cụ đắc lực ngăn ngừa bệnh lây qua đường sinh
dục, trong đó có HIV.
Cách dùng: Bao tốt, đúng lúc, đeo đúng, tháo đúng.
14/34
Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9
Bao tốt: Bao mới, chưa hết hạn, vỏ nguyên vẹn, không quăn queo, bao không
rách, không giòn, màu không loang lổ, không tuột bao ra trướt khi đeo.
Đúng lúc: đeo bao khi dương vật cương.
Đeo đúng: đẩy bao về một phía, xé vỏ bao và lấy ra nhẹ nhàng, tránh làm rách
bao. Bóp núm bao cho không khí ra ngoài, đặt bao lên dương vật cương, vòng cuốn
ra ngoài. Vuốt tuột vòng cuốn ra để bao che toàn bộ dương vật cho đến tận gốc.
Tháo đúng: Một tay nắm miệng bao, rút dương vật ra khi còn cương. Tháo bao
ra, vứt đi, tránh tràn tinh dịch ra ngoài.
1.4.5. Dụng cụ tử cung ( vòng tránh thai ):
Vòng tránh thai là một dụng cụ nhỏ bằng nhựa được đặt vào tử cung. Vòng có
nhiều loại như hình chữ S, chữ T…Hai loại thông dụng hiện nay là loại chữ T và
hình cánh cung, có quấn dây đồng. Đuôi vòng có hai dây nhỏ thò ra âm đạo độ 2 –
3 cm, giúp kiểm tra vòng còn đúng vị trí hay không.
Vòng tránh thai ngăn cho trứng không làm tổ ở niêm mạc tử cung, đồng thời
cũng cản trở sự gặp gỡ của trứng và tinh trùng. Biện pháp này đạt hiệu quả tới
98%.
Nhược điểm của biện pháp này là không phải ai cũng sử dụng được. Nếu
không hợp sẽ đau bụng, đau lưng họăc ra máu kinh nhiều, thậm chí gây thiếu máu.
Một nhược điểm nữa là khi mang vòng, nếu bị viêm nhiễm đường sinh dục thì
viêm nhiễm có thể theo vòng lan lên trên gây viêm phần phụ và có thể gây chửa
ngoài tử cung. Vì vậy trước khi đặt vòng, cần khám phụ khoa để nếu có viêm
nhiễm thì chữa khỏi trước khi đặt vòng. Nếu trong thời gian mang vòng mà thấy
triệu chứng viêm nhiễm như dịch âm đạo vàng, xanh, ra nhiều, có mùi hôi khó
chịu, âm hộ ngứa ngáy hãy đi khám ngay để được chữa trị.
1.4.6. Đình sản ở nữ ( triệt sản):
Triệt sản nữ là biện pháp tránh thai vĩnh viễn, không hồi phục. Triệt sản nữ là
thắt và cắt bỏ một đoạn ống dẫn trứng (2 bên) và như vậy làm cho trứng không gặp
15/34
Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9
và kết hợp với tinh trùng được. Đây có thể nói là biện pháp tránh thai có hiệu quả
ngừa thai cao nhất khoảng 99,7%.
Nữ giới thì được cắt và thắt hai ống dẫn trứng nên trứng bị chặn lại, không thể
gặp tinh trùng và đi đến tử cung được. Việc thực hiện triệt sản cho nữ giới phức tạp
hơn nam giới.
Đây là biện pháp tránh thai thích hợp với các cặp vợ chồng đã đủ số con mong
muốn, thật sự không còn muốn có thai cũng như những cặp vợ chồng vì vấn đề sức
khỏe không thể mang thai như tim mạch, tâm thần...
Do đây là biện pháp tránh thai không hồi phục cho nên cần phải suy nghĩ cẩn
thận trước khi quyết định.
1.4.7 Triệt sản nam:
Triệt sản nam là thắt và cắt một đoạn ống dẫn tinh (hai bên) làm cho không có
tinh trùng phóng vào âm đạo để thụ thai. Đây cũng là biện pháp mang lại hiệu quả
tránh thai cao, có thể đạt tới 99,5%.
Đối với nam giới, bác sĩ làm tiểu phẫu thuật để thắt và cắt hai ống dẫn tinh để
ngăn cho tinh trùng từ tinh hoàn đi lên túi tinh. Khi đó khi xuất tinh trong tinh dịch
không còn tinh trùng, nên không thể thụ thai được.
Triệt sản nam là thắt và cắt một đoạn ống dẫn tinh (hai bên) làm cho không có
tinh trùng phóng vào âm đạo để thụ thai. Đây cũng là biện pháp mang lại hiệu quả
tránh thai cao, có thể đạt tới 99,5% .
16/34
Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9
Đối với nam giới, bác sĩ làm tiểu phẫu thuật để thắt và cắt hai ống dẫn tinh để
ngăn cho tinh trùng từ tinh hoàn đi lên túi tinh. Khi đó khi xuất tinh trong tinh dịch
không còn tinh trùng, nên không thể thụ thai được.
Đây là biện pháp tránh thai thích hợp với những cặp vợ chồng đã có đủ số con
mong muốn, không còn muốn có thai cung như những cặp vợ chồng vì vấn đề sức
khỏe không thể mang thai như tim mạch, tâm thần...
Do đây là biện pháp không hồi phục cho nên cần phải suy nghĩ kỹ khi quyết
định.
1.4.8. Thuốc tránh thai khẩn cấp.
Dùng liều cao: E – P trong vòng 72 giờ sau giao hợp sẽ đặt hiệu quả là 75%.
Cơ chế: Nếu chưa có phóng noãn, sự tăng đột ngột LH sẽ bị ức chế dẫn đến
chu kỳ không phóng noãn. Hiệu quả của Progesteron trên tử cung và nội mạc tử
cung sẽ làm giảm khả năng di chuyển và sống sót của tinh trùng còn Estrogen làm
chậm di chuyển của trứng trong vòi.
17/34
Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
2.1. Thuận lợi
- Giáo dục giới tính cho thế hệ trẻ, đặc biệt là học sinh đang là vấn đề được
quan tâm hiện nay. Đây cũng là một nhu cầu cần thiết của lứa tuổi vị thành niên.
- Đối tượng chủ yếu của đề tài là độ tuổi 15-16. Ở độ tuổi này, nhận thức của
các em đã có sự thay đổi so với trước đây. Các em bắt đầu có nhu cầu hiểu biết,
nhận thức chọn lọc về các vấn đề trong cuộc sống, đặc biệt là vấn đề tâm sinh lý.
Đây chính là cơ sở tốt để giáo dục cho các em nhận thức về việc chăm sóc sức khỏe
nói chung, sức khỏe sinh sản nói riêng.
- Nhà trường là nơi thuận lợi để tiến hành giáo dục cho thanh thiếu niên thông
qua các môn học, các hoạt động chung.
- Ngoài ra, hiện nay các thông tin về bảo vệ sức khỏe, sức khỏe sinh sản đã
được phổ biến hơn, được thể hiện dưới nhiều hình thức đa dạng, cập nhật: Sách,
báo, tranh ảnh, phim truyện, internet…
2.2. Khó khăn
- Giáo dục sức khỏe, đặc biệt là giáo dục giới tính hiện nay được đề cập khá
nhiều trên mọi phương tiện thông tin. Việc chọn lọc nguồn thông tin tích cực không
phải dễ dàng đối với đối tượng thanh thiếu niên.
- Thei suy nghĩ của người phương Đông thì vấn đề giới tính vẫn còn khá nhạy
cảm, đòi hỏi phải cẩn trọng khi đề cập đến vấn đề tế nhị này.
- Giáo viên có chuyên môn nhưng khả năng diễn giảng vè vấn đề sức khỏe
sinh sản còn hạn chế do không được đào tạo sâu về nội dung này.
- Thời lượng lồng ghép hạn chế trong 45 phút, do đây không phải là nội dung
chính của bài học.
* Số liệu điều tra ban đầu
Năm học 2015-2016, tôi trực tiếp giảng dạy và thực hiện đề tài tại khối 9.
Qua khảo sát chất lượng đầu năm vào ngày 18/8/2015 tại lớp 9A và ngày
21/8/2015 tại lớp 9B tôi thu được kết quả như sau: Tổng số học sinh của 2 lớp là 48
em
18/34
Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9
TT
1
2
Kết quả khảo sát chất lượng môn sinh:
Số
Tỷ lệ %
Lớp
Môn
học
Giỏi
Khá
TB Yếu
sinh
19,8
13,2
40,3 18,4
9A
Sinh
24
9B
Sinh
24
25
22,2
31,5 13
Tổng
48
22,4
17,7
35,9 15,7
Kém
8,3
8,3
8,3
- Số học sinh khá giỏi chỉ đạt 40,1%, trong khi đó số học sinh trung bình yếu
là 51,6% chiếm tỉ lệ khá cao và học sinh kém vẫn có 8,3%.
Trước tình hình thực tế trên tôi đã nghiên cứu và áp dụng đề tài này vào
quá trình giảng dạy môn sinh khối 9.
Khảo sát về thái độ học sinh khi đề cập đến vấn đề giáo dục giới tính khối 9 (48
học sinh)
Thái độ của học sinh khi đề cập đến vấn đề giáo dục giới
Tỉ lệ %
tính
Rất hứng thú
81,2
Hứng thú
11,8
Còn sự e ngại
7
Qua kết quả trên cho thấy đa phần học sinh khối 9 đã sẵn sàng tìm hiểu về các
vấn đề liên quan tới giới tính.
19/34
Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9
III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
3.1. Tích hợp các bài dạy có nội dung liên quan.
Bài
Nội dung tích hợp
Bài 11. Phát sinh Cung cấp thông tin cho học sinh biết
giao tử và thụ tinh được:
- Quá trình thụ tinh diễn ra chỉ có một
tinh trùng kết hợp với trúng tạo ra hợp tử
duy nhất.
- Cần phải có các biện pháp tránh thai
phù hợp để tránh có thai ngoài ý muốn
Bài 12. Cơ chế xác Giới thiệu cho học sinh biết được nhiễm
định giới tính
sắc thể giới tính là nhiễm sắc thể chứa
gen quy định giới tính, ở người thì nữ có
cặp nhiễm sắc thể giới tính XX còn nam
là XY. Nhiễm sắc thể X quy định tính cái
còn Y quy định tính đực, qua đây giáo
dục để các em hiểu sự quyết định việc
sinh con trai hay gái không phải hoàn
toàn do người mẹ.
Bài 23. Đột biến Cung cấp thông tin cho học sinh biết
số lượng NST
được:
- Ở người sự bất thường nhiễm sắc thể ở
thai nhi như thai thể ba, thể một, … có
thể gây ra sẩy thai.
- Các hội chứng Đao, Tơcnơ, Claiphentơ,
siêu nữ là đột biến dạng lệch bội, đặc
biệt lưu ý cho học sinh biết tỉ lệ xuất
hiện hội chứng Đao ở con tăng lên cùng
tuổi người mẹ khi sinh đẻ, vì vậy phụ nữ
không nên sinh con khi tuổi ngoài 35.
Bài 28. Phương Cung cấp kiến thức cho học sinh biết
pháp nghiên cứu một số bệnh tật di truyền ở người như
20/34
Phương thức tích
hợp và gợi ý
phương pháp dạy
học
- Phương thức:
Tích hợp.
- Phương pháp:
Phát vấn – gợi mở.
- Phương thức:
Tích hợp.
- Phương pháp:
+ Thảo luận nhóm.
+ Giải quyết vấn
đề.
-Phương thức: tích
hợp.
Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9
di truyền người
bệnh máu khó đông, mù màu, hội chứng
Đao, 3X, Claiphentơ, qua đó biết cách
phòng tránh như kết hôn gần, không sinh
con khi đã lớn tuổi,…
Bài 29 Bệnh và tật
di truyền
Bài 30. Di truyền
học với con người
- Cung cấp thông tin để học sinh hiểu rõ
về các bệnh tật di truyền thường gặp ở
người.
- Giới thiệu cho học sinh biết di truyền y
học tư vấn sẽ giúp chẩn đoán, cung cấp
thông tin về khả năng mắc các loại bệnh
di truyền ở đời con của các gia đình đã
có bệnh này, từ đó cho lời khuyên về
việc kết hôn, sinh đẻ, đề phòng, hạn chế
hậu quả xấu, qua đây nhấn mạnh thêm
cho học sinh thấy việc cần thiết phải tư
vấn trước khi lập gia đình và sinh con,
đặc biệt là ở những người có bệnh tật và
di truyền
- Một số bệnh tật có thể lây qua đường
tình dục do đó cần bảo vệ bằng cách khi
quan hệ sử dụng bao cao su.
-Phương pháp:
+ Thảo luận nhóm
để trả lời âcu hỏi
“Tại sao trong luật
hôn nhân có điều
khoản cấm kết hôn
gần?”.
+ Liên hệ thực tế.
-Phương thức: tích
hợp.
-Phương pháp:
+ Liên hệ thực tế.
+Phát vấn và diễn
giải.
3.2. Tổ chức trò chơi tìm hiểu về các biện pháp tránh thai vào các giờ học.
3.2.1 Trò chơi bịt mắt đoán đồ vật
Cách tiến hành: Giáo viên chuẩn bị sẵn các dụng cụ cần thiết như bao cao su,
thuốc tránh thai, que thử thai, dụng cụ tử cung vào trong một cái hộp lớn chỉ khoét
một ô nhỏ vừa tay thò vào. Sau đó bịt mắt học sinh lại và bắt đầu chơi.
Luật chơi: Chọn ra hai người chơi. Mỗi người đoán một hộp. Mỗi lần chơi chỉ
lấy một đồ vật sau đó đoán tên đồ vật đó. Trong vòng 2 phút xem bạn nào đoán
được nhiều nhất.
3.2.2. Trò chơi thực tập cách sử dụng bao cao su
21/34