Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.39 KB, 38 trang )
Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9
TT
1
2
Kết quả khảo sát chất lượng môn sinh:
Số
Tỷ lệ %
Lớp
Môn
học
Giỏi
Khá
TB Yếu
sinh
19,8
13,2
40,3 18,4
9A
Sinh
24
9B
Sinh
24
25
22,2
31,5 13
Tổng
48
22,4
17,7
35,9 15,7
Kém
8,3
8,3
8,3
- Số học sinh khá giỏi chỉ đạt 40,1%, trong khi đó số học sinh trung bình yếu
là 51,6% chiếm tỉ lệ khá cao và học sinh kém vẫn có 8,3%.
Trước tình hình thực tế trên tôi đã nghiên cứu và áp dụng đề tài này vào
quá trình giảng dạy môn sinh khối 9.
Khảo sát về thái độ học sinh khi đề cập đến vấn đề giáo dục giới tính khối 9 (48
học sinh)
Thái độ của học sinh khi đề cập đến vấn đề giáo dục giới
Tỉ lệ %
tính
Rất hứng thú
81,2
Hứng thú
11,8
Còn sự e ngại
7
Qua kết quả trên cho thấy đa phần học sinh khối 9 đã sẵn sàng tìm hiểu về các
vấn đề liên quan tới giới tính.
19/34
Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9
III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
3.1. Tích hợp các bài dạy có nội dung liên quan.
Bài
Nội dung tích hợp
Bài 11. Phát sinh Cung cấp thông tin cho học sinh biết
giao tử và thụ tinh được:
- Quá trình thụ tinh diễn ra chỉ có một
tinh trùng kết hợp với trúng tạo ra hợp tử
duy nhất.
- Cần phải có các biện pháp tránh thai
phù hợp để tránh có thai ngoài ý muốn
Bài 12. Cơ chế xác Giới thiệu cho học sinh biết được nhiễm
định giới tính
sắc thể giới tính là nhiễm sắc thể chứa
gen quy định giới tính, ở người thì nữ có
cặp nhiễm sắc thể giới tính XX còn nam
là XY. Nhiễm sắc thể X quy định tính cái
còn Y quy định tính đực, qua đây giáo
dục để các em hiểu sự quyết định việc
sinh con trai hay gái không phải hoàn
toàn do người mẹ.
Bài 23. Đột biến Cung cấp thông tin cho học sinh biết
số lượng NST
được:
- Ở người sự bất thường nhiễm sắc thể ở
thai nhi như thai thể ba, thể một, … có
thể gây ra sẩy thai.
- Các hội chứng Đao, Tơcnơ, Claiphentơ,
siêu nữ là đột biến dạng lệch bội, đặc
biệt lưu ý cho học sinh biết tỉ lệ xuất
hiện hội chứng Đao ở con tăng lên cùng
tuổi người mẹ khi sinh đẻ, vì vậy phụ nữ
không nên sinh con khi tuổi ngoài 35.
Bài 28. Phương Cung cấp kiến thức cho học sinh biết
pháp nghiên cứu một số bệnh tật di truyền ở người như
20/34
Phương thức tích
hợp và gợi ý
phương pháp dạy
học
- Phương thức:
Tích hợp.
- Phương pháp:
Phát vấn – gợi mở.
- Phương thức:
Tích hợp.
- Phương pháp:
+ Thảo luận nhóm.
+ Giải quyết vấn
đề.
-Phương thức: tích
hợp.
Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9
di truyền người
bệnh máu khó đông, mù màu, hội chứng
Đao, 3X, Claiphentơ, qua đó biết cách
phòng tránh như kết hôn gần, không sinh
con khi đã lớn tuổi,…
Bài 29 Bệnh và tật
di truyền
Bài 30. Di truyền
học với con người
- Cung cấp thông tin để học sinh hiểu rõ
về các bệnh tật di truyền thường gặp ở
người.
- Giới thiệu cho học sinh biết di truyền y
học tư vấn sẽ giúp chẩn đoán, cung cấp
thông tin về khả năng mắc các loại bệnh
di truyền ở đời con của các gia đình đã
có bệnh này, từ đó cho lời khuyên về
việc kết hôn, sinh đẻ, đề phòng, hạn chế
hậu quả xấu, qua đây nhấn mạnh thêm
cho học sinh thấy việc cần thiết phải tư
vấn trước khi lập gia đình và sinh con,
đặc biệt là ở những người có bệnh tật và
di truyền
- Một số bệnh tật có thể lây qua đường
tình dục do đó cần bảo vệ bằng cách khi
quan hệ sử dụng bao cao su.
-Phương pháp:
+ Thảo luận nhóm
để trả lời âcu hỏi
“Tại sao trong luật
hôn nhân có điều
khoản cấm kết hôn
gần?”.
+ Liên hệ thực tế.
-Phương thức: tích
hợp.
-Phương pháp:
+ Liên hệ thực tế.
+Phát vấn và diễn
giải.
3.2. Tổ chức trò chơi tìm hiểu về các biện pháp tránh thai vào các giờ học.
3.2.1 Trò chơi bịt mắt đoán đồ vật
Cách tiến hành: Giáo viên chuẩn bị sẵn các dụng cụ cần thiết như bao cao su,
thuốc tránh thai, que thử thai, dụng cụ tử cung vào trong một cái hộp lớn chỉ khoét
một ô nhỏ vừa tay thò vào. Sau đó bịt mắt học sinh lại và bắt đầu chơi.
Luật chơi: Chọn ra hai người chơi. Mỗi người đoán một hộp. Mỗi lần chơi chỉ
lấy một đồ vật sau đó đoán tên đồ vật đó. Trong vòng 2 phút xem bạn nào đoán
được nhiều nhất.
3.2.2. Trò chơi thực tập cách sử dụng bao cao su
21/34
Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9
Cách tiến hành: Giáo viên chuẩn bị một rổ dưa chuột loại có kích thước vừa.
Một hộp bao cao su. Giáo viên phổ biến cách đeo bao cao su đúng.
Bước 1: Kiểm tra túi đựng bao cao su xem có rách, hở, còn hạn sử dụng
không? Xem bao cao su có bị nhàu nhăn không?
Bước 2: Mở túi đựng bao cao su ra, cẩn thận tránh làm rách, tránh các vật sắc
nhọn, móng tay nhọn có thể làm rách bao cao su.
Bước 3: Kiểm tra chiều quấn của bao cao su, vòng cuốn bao phải ở phía ngoài.
Bóp túi nhỏ ở đầu bao cao su để đuổi không khí ra ngoài trước khi đeo bao cao su
vào dương vật để tránh việc không khí tràn vào bao cao su, khi quan hệ dễ bị vỡ
túi.
Bước 4: Tháo bao cao su bằng cách vuốt nhẹ từ gốc dương vật ra phía trước
đồng thời túm miệng bao cao su để tránh tinh dịch chảy ra ngoài, sau đó bạn nên
bọc kín bao cao su và vứt vào thùng rác. Tránh vứt vào bồn cầu vì có thể gây tắc
bồn cầu.
Luật chơi: Chọn ra hai đội chơi mỗi đội 5 người tiến hành đeo bao cao su cho
dưa chuột sao cho đúng và chính xác nhất. Đội nào đeo đẹp và đúng sẽ được 20
điểm cho 1 sản phẩm. Đội nào dành được nhiều điểm hơn sẽ là đội chiến thắng.
3.3. Một số ví dụ về thiết kế bài giảng có nội dung vận dụng kiến thức sinh sản
vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai.
TIẾT 11 BÀI 11: PHÁT SINH GIAO TỬ VÀ THỤ TINH
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
+ HS trình bày được các quá trình phát sinh giao tử ở động vật.
+ Xác định thực chất của quá trình thụ tinh.
+ Phân tích được ý nghĩa của các quá trình giảm phân và thụ tinh về mặt di
truyền, biến dị
2. Kĩ năng: Rèn luyện cho HS kĩ năng quan sát, phân tích kênh hình và hoạt
động nhóm
3. Thái độ: Giáo dục cho HS ý thức nghiên cứu khoa học
4. Định hướng: Hình thành và phát triển cho HS các năng lực: Năng lực sử
dụng ngôn ngữ, tự học, tư duy sáng tạo, kiến thức sinh học, tự quản lí
II. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của thầy: Các biện pháp tránh thai, trò chơi thực tập cách sử
dụng bao cao su
2. Chuẩn bị của trò: Mỗi nhóm chuẩn bị theo phân công:
22/34
Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9
+ Nhóm 1 : Tìm hiểu sự giống và khác nhau giữa phát sinh giao tử đực và cái.
+ Nhóm 2 : Vẽ một bức tranh hoặc sưu tầm một hình ảnh minh họa về hậu quả
của việc không thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
+ Nhóm 3 : Soạn và đóng vai một đoạn kịch ngắn về hậu quả của việc có thai
ngoài ý muốn ở tuổi vị thành niên.
+ Nhóm 4 : Sưu tầm tư liệu để hoàn thành PHT:
Biện pháp tránh thai
Tác động
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ: (4 phút)
Trình bày sự thay đổi hình thái của NST trong quá trình giảm phân.
3. Bài mới: (35 phút)
Giới thiệu bài: Các TB con được tạo thành qua quá trình giảm phân sẽ phát
triển thành các giao tử, nhưng có sự khác nhau ở sự hình thành giao tử đực và giao
tử cái.
Dạy bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức cần đạt
Định
hướng
HTPTNL
Hoạt động 1: So sánh quá 1. Sự phát sinh giao tử:
trình phát sinh giao tử đực và * Giống nhau:
- Năng lực
giao tử cái ở động vật. (15 phút) - Các TB mầm (noãn nguyên bào, tự học, tư
- GV yêu cầu HS nhóm 1 tìm tinh nguyên bào) đều thực hiện duy
sáng
hiểu thông tin mục I và quan sát nguyên phân liên tiếp nhiều lần.
tạo
hình 11 SGK, thảo luận trong 2 - Noãn bào bậc I và tinh bào bậc I
phút cử đại diện thuyết trình đều thực hiện giảm phân đểu tạo
trước lớp về sự giống nhau và ra giao tử.
khác nhau giữa phát sinh giao tử * Khác nhau:
đực và cái. Các nhóm khác theo Phát sinh giao Phát sinh giao
dõi bổ xung.
- Năng lực
tử cái
tử đực
- Noãn bào bậc - Tinh bào bậc sử
- GV chốt lại kiến thức
dụng
- GV yêu cầu các nhóm thảo I qua GP I cho 1 qua giảm ngôn ngữ
23/34
Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9
luận trả lời câu hỏi.
- Gv yêu cầu Hs nhóm 2 dán các
bức tranh mình đã vẽ lên bảng
và thuyết trình trước lớp 3 phút
về hậu quả của sinh đẻ không kế
hoạch
Sau khi đại diện nhóm 2 thuyết
trình xong GV đặt ra vấn đề :
Đối với lứa tuổi vị thành niên
như các em thì việc mang thai
ngoài ý muốn sẽ dẫn đến hậu
quả như thế nào? Mời các thành
viên nhóm 3 lên diễn một đoạn
kịch ngắn (đã chuẩn bị ở nhà)
trong khoảng 8 phút.
Sau đó GV nhấn mạnh cho HS
biết các tác hại có thể xảy ra đối
với việc mang thai ở tuổi vị
thành niên và hình thành cho
HS ý thức không nên quan hệ
tình dục sớm.
Hoạt động 2: Tìm hiểu khái
niệm, cơ chế và ý nghĩa của thụ
tinh. (10 phút)
- GV yêu cầu HS nghiên cứu
thông tin SGK rồi trả lời câu
hỏi:
? Nêu khái niệm thụ tinh?
? Bản chất của quá trình thụ
tinh?
- GV gọi HS trả lời, bổ sung và
chốt kiến thức.
? Tại sao sự kết hợp ngẫu nhiên
giữa các giao tử đực và giao tử
cái lại tạo được các hợp tử chứa
thể cực thứ
nhất(kt nhỏ) và
noãn bào bậc
II (kt lớn)
- Noãn bào bậc
2 qua GP2 cho
thể cực thứ 2
(kt nhỏ) và 1
TB trứng( kt
lớn)
* Kết quả:
Mỗi noãn bào
bậc 1 qua GP
cho 2 thể cực
và 1 TB trứng.
phân 1 cho 2
tinh bào bậc 2
- Mỗi tinh bào
bậc 2 qua GP2
cho 2 tinh tử,
các tinh tử phát
sinh thành tinh
trùng
- Từ tinh bào
bậc 1 qua GP
cho 4 tinh tử
phát sinh thành
tinh
2. Thụ tinh:
- Thụ tinh là sự kết hợp ngẫu
nhiên giữa 1 giao tử đực và 1 giao
tử cái
- Bản chất là sự kết hợp của 2 bộ
nhân đơn bội tạo ra bộ nhân lưỡng
bội ở hợp tử.
- 4 tinh trùng chứa bộ NST đơn
bội khác nhau về nguồn gốc →
hợp tử có các tổ hợp NST khác
nhau.
24/34
- Năng lực
tư duy sáng
tạo, tự quản
lí, tự học,
sử
dụng
ngôn ngữ.
- Năng lực
kiến thức
sinh học, tự
quản lí.
Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9
các tổ hợp NST khác nhau về
nguồn gốc?
- Cá nhân hS nghiên cứu thông
tin trả lời câu hỏi. GV gọi cá
nhân trình bày, cả lới theo dõi,
bổ sung.
GV treo tranh hình 47 phóng to
và Sau đó GV cho HS thảo luận
nhóm để điền thông tin về các
biện pháp phòng tránh thai vào
phiếu học tập sau:
Biện
pháp Tác động và
tránh thai
hiệu quả
- Năng lực
sử
dụng
ngôn ngữ
- Năng lực
tư duy sáng
tạo, tự quản
lí, tự học,
sử
dụng
ngôn ngữ.
Học sinh dựa vào những hiểu
biết và các kiến thức đã học để
thảo luận và điền tên các biện
pháp phòng tránh thai và tác
động của mỗi biện pháp vào
phiếu học tập. Sau đó GV gọi
đại diện nhóm 4 lên thuyết trình
trong 6 phút và GV bổ sung
thêm hiệu quả của mỗi biện
pháp, giải thích rõ hơn và hoàn
chỉnh nội dung.
GV : Có nhiều biện pháp phòng
tránh thai vậy bản thân mỗi
người muốn tránh thai thì cần áp
dụng như thế nào?
HS: mỗi người được chọn biện
pháp tránh thai cho mình.
25/34
Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9
GV : Đối với những người chưa
có gia đình áp dụng biện pháp
tránh thai nào phù hợp với mình
nhất?
Năng
lực
HS dùng bao cao su.
kiến thức
GV: Sử dụng bao cao su ngoài
sinh học.
tránh thai còn có tác dụng gì
nữa?
HS tránh được bệnh lây lan qua
đường tình dục.
Hoạt động 3: Tìm hiểu ý nghĩa
của giảm phân và thụ tinh. (10 3. Ý nghĩa của giảm phân và thụ
phút)
tinh
- GV yêu cầu HS nghiên cứu - Duy trì ổn định bộ NST đặc
thông tin SGK, trả lời câu hổi:
trưng qua các thế hệ cơ thể.
? Nêu ý nghĩa của giảm phân và - Tạo nguồn biến dị tổ hợp cho
thụ tinh về các mặt di truyền, chọn giống và tiến hoá.
biến dị và thực tiễn?
rùng.
- Hs nghiên cứu thông tin và trả
lời
- Gv nhận xét và chốt.
* Gọi HS đọc kết luận cuối bài.
4. Củng cố - luyện tập (4 phút)
+ Khoanh tròn vào các chữ cái đứng đầu câu trả lời đúng trong các câu sau:
1. Sự kiện quan trọng nhất trong quá trình thụ tinh là:
α.
Sự kết hợp nhân của 2 giao tử đơn bội
β.
Sự kết hợp theo nguyên tắc 1 giao tử đực và 1 giao tử cái
χ.
Sự tổ hợp bộ NST của giao tử đực và giao tử cái
δ.
Sự tạo thành hợp tử
2.
Trong tế bào của một loài giao phối, hai cặp NST tương đồng Aa & Bb
khi giảm phân và thụ tinh sẽ cho ra số tổ hợp NST trong hợp tử là:
a. 4 tổ hợp NST
b. 8 tổ hợp NST c. 9 tổ hợp NST
d. 16 tổ hợp NST.
+ Tổ chức Trò chơi thực tập cách sử dụng bao cao su
Cách tiến hành: Giáo viên chuẩn bị một rổ dưa chuột loại có kích thước vừa.
Một hộp bao cao su. Giáo viên phổ biến cách đeo bao cao su đúng.
26/34
Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9
Bước 1: Kiểm tra túi đựng bao cao su xem có rách, hở, còn hạn sử dụng
không? Xem bao cao su có bị nhàu nhăn không?
Bước 2: Mở túi đựng bao cao su ra, cẩn thận tránh làm rách, tránh các vật sắc
nhọn, móng tay nhọn có thể làm rách bao cao su.
Bước 3: Kiểm tra chiều quấn của bao cao su, vòng cuốn bao phải ở phía
ngoài.Bóp túi nhỏ ở đầu bao cao su để đuổi không khí ra ngoài trước khi đeo bao
cao su vào dương vật để tránh việc không khí tràn vào bao cao su, khi quan hệ dễ bị
vỡ túi.
Bước 4: Tháo bao cao su bằng cách vuốt nhẹ từ gốc dương vật ra phía trước
đồng thời túm miệng bao cao su để tránh tinh dịch chảy ra ngoài, sau đó bạn nên
bọc kín bao cao su và vứt vào thùng rác. Tránh vứt vào bồn cầu vì có thể gây tắc
bồn cầu.
Luật chơi: Chọn ra hai đội chơi mỗi đội 5 người tiến hành đeo bao cao su cho
dưa chuột sao cho đúng và chính xác nhất. Đội nào đeo đẹp và đúng sẽ được 20
điểm cho 1 sản phẩm. Đội nào dành được nhiều điểm hơn sẽ là đội chiến thắng.
5. Hướng dẫn học ở nhà (1 phút)
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK, làm bài tập 3,5 vào vở, xem trước bài mới.
- Nghiên cứu bài mới để trả lời câu hỏi:
? Tại sao lúc sơ sinh tỉ lệ bé trai/ bé gái > 1, đến tuổi trưởng thành tỉ lệ nam/
nữ = 1: 1 nhưng khi về già số cụ bà> số cụ ông
27/34
Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đối với học sinh ở trường trung học cơ sở, chương trình nội khóa do Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành đã kín lịch, vì thế, để giáo dục giới tính – sức khỏe sinh
sản vị thành niên cho các em, tôi chọn giải pháp là lồng ghép, tích hợp và liên hệ
qua các bài giảng.
Qua các năm giảng dạy, đặc biệt là năm học 2015 – 2016 tôi đã áp dụng đề tài
này cho tất cả 2 lớp 9 với tổng số 48 học sinh. Sau đó, tôi phát phiếu thăm dò nhận
được kết quả rất khả quan : trên 90% học sinh lĩnh hội được các kiến thức cơ bản
về giới tính – sức khỏe sinh sản vị thành niên, cụ thể:
STT
Câu hỏi
Trả lời
Điểm
Đồng ý Không
đồng ý
1
Em có đồng ý đề cập đến vấn đề giới tính – sức x
khỏe sinh sản vị thành niên trong trường THCS
không?
2
Các bệnh không có khả năng lây truyền qua
x
đường tình dục là : ADIS, lậu, giang mai. Viêm
gan B.
3
Mang thai ở tuổi vị thành niên là tốt cho sức khỏe
x
vì tránh được hiện tượng sinh con mắc hội chứng
Đao.
4
Phá thai là một trong những biện pháp tránh thai
x
hiệu quả nhanh chóng.
5
Nếu quan hệ tình dục sớm dẫn đến có thai ngoài ý x
muốn thì có thể sẽ ảnh hưởng trầm trọng đến thể
chất lẫn tinh thần của bạn gái.
6
Dùng bao cao su không những tránh thai mà còn x
tránh được các bệnh lây truyền qua đường tình
dục.
7
Quan hệ tình dục đúng vào ngày rụng trứng mới
x
có thể thụ thai.
8
Phải quan hệ tình dục trước hôn nhân mới tránh
x
được sự tan vỡ sau này do chưa hiểu nhau.
9
Nên tránh xa những người nhiễm HIV vì sẽ bị lây
x
bệnh khi tiếp xúc.
10
Ở lứa tuổi vị thành niên không nên tìm hiểu các
x
28/34
Vận dụng kiến thức về cơ quan sinh sản vào việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho học sinh khối 9
biện pháp tránh thai.
Mỗi câu trả lời đúng đạt 1 điểm, tổng điểm từ 8 – 10 : Tốt; 6 – 8 : Khá; 4 – 5 :
Trung bình; < 5 : yếu.
Kết quả : Loại khá, tốt : 95, 6%
Trung bình : 5,34%
Ngoài những con số chỉ có tác dụng thăm dò trên đây, tôi còn thu thập được rất
nhiều tư liệu, tranh vẽ, hình ảnh và cả những đoạn phim rất cảm xúc thể hiện ý thức
về vấn đề giới tính – sức khỏe vị thành niên, dân số, kế hoạch hóa gia đình của các
em, qua đó thể hiện phần nào ý thức của các em qua các bài học tích hợp giáo dục
giới tính – sức khỏe sinh sản vị thành niên. Hơn nữa, các vở kịch các em “tự biên
tự diễn” đã để lại dấu ấn sâu sắc về mối hiểm họa của việc có thai ngoài ý muốn và
sự lây nhiễm các bệnh hiểm nghèo qua đường tình dục ở tuổi vị thành niên và đặc
biệt đã để lại kỉ niệm đẹp trong cuộc đời đi dạy của tôi, đánh dấu bước đầu thành
công trong việc “tích hợp giáo dục giới tính – sức khỏe sinh sản vị thành niên” cho
học sinh.
29/34