Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.96 KB, 49 trang )
Chng1.Bincngunhiờnvxỏcsut
P(A) =
Số cá c kết cục thuận lợi cho A x ả y ra
m
=
n
Số kết cục đ ồng kh ả n ă ng của phép thử
Rõ ràng định nghĩa này có nhợc điểm là không chặt chẽ về mặt lô-gích khi dựa vào
tính đồng khả năng để định nghĩa xác suất (là con số xác định khả năng xảy ra của biến
cố). Tuy nhiên đối với những hiện tợng có tính chất đối xứng và số kết cục của phép thử
là hữu hạn thì định nghĩa này vẫn phát huy đợc tác dụng.
Thí dụ 1: Tính xác suất để trong k ngời không quen biết nhau (2 k 365) sẽ có ít nhất 2
ngời có ngày sinh nhật trùng nhau biết rằng họ đều không sinh vào những năm nhuận.
Bài giải
Với giả thiết là bất kỳ một ngày nào đó trong 365 ngày của năm đều có thể là ngày
sinh của mỗi ngời thì số kết cục đồng khả năng của phép thử (số ngày sinh nhật có thể
của k ngời) sẽ là
n = 365 x 365 x...x365=365 k
Gọi A là biến cố tất cả các ngày sinh của k ngời là khác nhau thì số kết cục thuận lợi
cho A là
m = 365(365-1) ... [365 - (k-1)]
k
= A 365 =
Vậy P(A) =
k
A 365
(365) k
=
(365)!
(365 - k )!
(365)!
(365 - k )!(365) k
Từ đó xác suất phải tìm là : P( A ) = 1- P(A) = 1-
(365)!
(365 k )!(365) k
2. Định nghĩa thống kê về xác suất
Định nghĩa này dựa vào tần suất của biến cố. Cụ thể nếu phép thử G đợc lặp lại K
lần mà biến cố A xuất hiện k lần thì tần suất của A là
f(A) =
k
K
Béc-nu-ly đã chứng minh rằng với mọi số > 0 nhỏ tùy ý ta đều có:
LờVnPhongTrnTrngNguyờn,HKTQD
19
Chng1.Bincngunhiờnvxỏcsut
lim
P ( f (A ) P (A ) < ) = 1
K
Điều này có nghĩa là khi K tăng vô hạn thì hầu nh chắc chắn f(A) sẽ nhận giá trị rất gần
với P(A). Vì thế nếu K khá lớn thì ta có thể coi
f(A) P(A)
Nh vậy cách xác định xác suất theo quan điểm thống kê này mang tính chất thực
nghiệm. Mặt khác muốn xác định P(A) một cách tơng đối chính xác ta phải lặp lại một
số lớn lần phép thử. Điều này đòi hỏi nhiều công sức và đôi khi không thực hiện đợc,
chẳng hạn nh khi phép thử đòi phải phá huỷ các đơn vị đợc điều tra (thí dụ nh khi ta
muốn xác định tỷ lệ p các hộp hỏng của một kho đồ hộp).
Sau đây là một thí dụ về cách xác định xác suất thông qua tần suất.
Để xác định xác suất sinh con gái, ta có thể căn cứ vào số liệu thống kê của Thụy Điển
vào năm 1935 mà nhà toán học H. Cramer đã cung cấp nh sau:
Tháng
Tổng số
sinh
Số con trai
Số con gái
Tần suất
sinh con gái
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Cả năm
7280
6957
7883
7884
7892
7609
7585
7393
7203
6903
6552
7132
88.273
3743
3550
4017
4173
4117
3944
3964
3797
3712
3512
3392
3761
45.682
3537
3407
3866
3711
3775
3665
3621
3596
3491
3391
3160
3371
42.591
0,486
0,489
0,490
0,471
0,478
0,482
0,462
0,484
0,485
0,491
0,482
0,473
0,4825
Ta thấy tần suất sinh con gái dao động quanh giá trị 0,482. Vậy nếu gọi A là biến cố
sinh con gái thì ta có thể coi P(A) 0,482.
Tất nhiên, đối với hiện tợng này, chúng ta không thể áp dụng định nghĩa cổ điển
đợc vì việc sinh con trai và con gái không phải là hai trờng hợp đồng khả năng. Nói
cách khác, xác suất để một bà mẹ sinh con gái không thể là
LờVnPhongTrnTrngNguyờn,HKTQD
1
.
2
20
Chng1.Bincngunhiờnvxỏcsut
Để thấy rõ điều này, chúng ta tham khảo thêm một số kết quả nghiên cứu của các nhà
toán học khác. Chẳng hạn, nghiên cứu tình hình sinh đẻ ở Pháp, Darmois đã thu đợc các
số liệu sau :
Năm
1806
1816
1836
1856
1913
1920
1928
Tần suất sinh gái
0,485
0,484
0,485
0,487
0,488
0,489
0,489
Rõ ràng không có tần suất nào đạt tới giá trị 0,5 cả.
Thống kê tình hình sinh đẻ ở các thành phố Luân-đôn, Pê-téc-bua và Béc-lin trong suốt 10
năm, Laplace cũng đã thấy tần suất các cháu gái ra đời là
21
.
43
Theo thống kê dân số của tỉnh Bu-e-nốt-ai-rét, một tỉnh gồm ngời Tây-ban-nha,
ngời ý và ngời ác-hen-tin-na thì trong khoảng từ 1896 tới 1905, tần suất của cháu gái
ra đời trong các năm đều nằm trong khoảng từ 0,497 tới 0,484.
Rõ ràng các kết quả thu đợc đều phù hợp với nhau.
3. Định nghĩa hình học về xác suất
Nếu nh tập hợp các biến cố sơ cấp là một tập hợp trong không gian Ơ-clit và có
độ đo hình học hữu hạn (chiều dài, diện tích, thể tích) thì với A
ta có:
P(A) =
Đ ộ đ o của miền A mes(A)
=
Đ ộ đ o của miền mes()
Cách xác định xác suất nh vừa nêu gọi là cách xác định xác suất theo quan điểm hình
học.
Thí dụ 2: Giả sử phép thử G là lấy ngẫu nhiên một điểm trong đoạn [0, 1[.
Nh vậy là tập hợp các điểm của [0,1[, còn - đại số các biến cố A là tập hợp các đoạn
[a, b[ [0, 1[. Khi đó A = [a, b[ là biến cố điểm đợc lấy rơi vào đoạn [a,b[.
Ta xác định độ đo xác suất P trên không gian đo ( , A) này nh sau:
P(A)=P([a,b[)=b-a
Khi đó tất cả các tiên đề của Can-mô-gô-rốp đều đợc thoả mãn.
LờVnPhongTrnTrngNguyờn,HKTQD
21
Chng1.Bincngunhiờnvxỏcsut
Thật vậy:
(P1): P(A) 0 Vì b - a chính là độ dài của [a,b[.
(P2): P( )=1 vì P( ) = P([0,1[) = 1.
(P3): Với các đoạn [a i ,b i [ không giao nhau sao cho
n
n
n
n
i =1
i =1
i =1
i =1
[a i , b i [ [0,1[ thì P( [a i , b i [ )= (bi ai) = P([ai , bi [)
Ghi chú Nếu b trùng với a thì biến cố A=[a,b[ sẽ là biến cố lấy đợc điểm cách 0 một
đoạn đúng bằng a. Khi đó P(A) = a a = 0, nhng A không hẳn là biến cố không thể có.
Tuy nhiên trong thực tế điều này rất hiếm xảy ra trong một phép thử (xem nguyên lý xác
suất nhỏ).
Thí dụ sau đây cho thấy phần nào tác dụng của cách xác định xác suất theo quan điểm
hình học.
Thí dụ 3: (Bài toán Buffon)
Kẻ trên mặt phẳng các đờng thẳng song song và cách đều nhau một khoảng có độ dài
là 2a. Tung ngẫu nhiên một chiếc kim có độ dài 2l (l < a) lên mặt phẳng. Tính xác suất để
chiếc kim cắt một đờng thẳng nào đó.
Bài giải
Trớc tiên ta hiểu tính chất: ngẫu nhiên của phép thử ở đây là
a. Tâm của chiếc kim sẽ rơi một cách ngẫu nhiên vào các điểm của các đoạn thẳng có
độ dài 2a và vuông góc với các đoạn thẳng đã vẽ.
b. Xác suất để góc tạo bởi chiếc kim và các đờng thẳng đã vẽ nằm trong khoảng
( 1, 1+ ) sẽ tỷ lệ với .
c. Nếu gọi x là khoảng cách từ tâm chiếc kim tới đờng song song gần nhất thì x và
độc lập với nhau.
Ta thấy x và xác định đợc hoàn toàn vị trí của kim. Vì vậy các vị trí này sẽ là các
điểm của hình chữ nhật có cạnh là a và , còn điều kiện cần và đủ để chiếc kim cắt một
đờng song song là
LờVnPhongTrnTrngNguyờn,HKTQD
22
Chng1.Bincngunhiờnvxỏcsut
0 x lsin
Đây là tập hợp các điểm nằm trong miền có gạch trong hình 1.8
x
x
a
x=lsin
2l
2a
0
Hình 1.8
Nếu gọi A là biến cố kim sẽ cắt một đờng thẳng thì theo cách xác định bằng hình học
ta có :
diện tích miền gạ ch
P(A)=
=0
a
diện tích h ì nh ch ữ nhật
=-
l cos 0
a
=
l sin d
2l
a.
Ghi chú: Nếu ký hiệu P(A) là p thì từ kết quả này ta suy ra: =
2l
a.p
Với l và a xác định khi tung n lần (với điều kiện n khá lớn) mà có m lần kim cắt đờng
thẳng thì theo định nghĩa thống kê về xác suất ta có thể lấy p
m
và do đó:
n
2 ln
am
Từ đó ta có thể xác định giá trị xấp xỉ của bằng thực nghiệm. Chẳng hạn năm 1850
Wolf đã tung 5000 lần và tính đợc = 3.1596; còn vào năm 1855 Smith tung 3204 lần
và tính đợc = 3.1553.
Qua bài toán trên ta thấy trong những trờng hợp nhất định, định nghĩa hình học cũng
có thể phát huy đợc tác dụng của mình
LờVnPhongTrnTrngNguyờn,HKTQD
23
Chng1.Bincngunhiờnvxỏcsut
B. X ác suất có điều kiện
I. Định nghĩa v các tính chất
1. Định nghĩa
Cho một không gian xác suất ( , A, P) và một biến cố A nào đó thuộc A với P(A) >
0. Khi đó xác suất có điều kiện của một biến cố B A tính trong điều kiện biến cố A
xảy ra đợc ký hiệu và định nghĩa nh sau:
P(B/A) = P A (B) =
P(A B )
.
P (A)
Nh vậy ta đã xác định một độ đo xác suất mới mà ta có thể ký hiệu là P( /A). Độ đo
xác suất này đợc xác định trên không gian đo ( A ; A A) trong đó:
A A = {B A;
B
A}
Nói cách khác, từ không gian xác suất ( , A, P) ta đã chuyển sang không gian xác suất
( A ;
A A; P(
/A)) trong đó P( /A) đợc định nghĩa nh là tỷ số của hai xác suất
không điều kiện.
Thí dụ 1: Xét phép thử Tung hạt xúc sắc đều đặn và đồng chất và gọi A là biến cố
Đợc mặt có số chấm lớn hơn 3. Khi đó ta có:
= { 1 , 2 , 3 4 , 5 , 6 }
A = { 4 , 5 , 6 }
Trong đó i là biến cố Đợc mặt i chấm (i= 1,6 )
Gọi B là biến cố Đợc mặt có số chẵn chấm. Khi đó:
B = { 2 , 4 , 6 }
Ta hãy xác định P(B/A). Nếu nh A xảy ra thì giờ đây thu hẹp thành
A = A = { 4 , 5 , 6 }
Ta thấy trong không gian này có hai trờng hợp thuận lợi cho B xảy ra là 4 và 6 , vì
vậy P(B/A) =
2
3
Mặt khác ta thấy:
LờVnPhongTrnTrngNguyờn,HKTQD
24
Chng1.Bincngunhiờnvxỏcsut
P(A) = P{ 4 , 5 , 6 }=
3
6
P(AB) = P{ 4 , 6 } =
2
6
Từ đó ta có thể nghiệm lại rằng:
P(B/A) =
P(A B )
P (A)
Nhận xét: Độ đo xác suất mới P( /A) cũng thoả mãn các tiên đề của Can-mô-gô-rốp, cụ
thể :
(P1) P(B/A) =
p( A B )
0 vì P(AB) 0 và P(A) >0.
p( A )
P ( A)
P(A)
=
= 1.
P(A)
P(A)
(P2) P(/A) =
i =1
P[( Bi ) A]
P( A)
(P3) P( Bi /A) =
P[ Bi A]
i =1
=
i =1
p( A)
P( B A)
=
i =1
i
p( A)
=
i =1
P ( Bi A)
=
P( A)
P( B
i =1
i
/ A)
Trong đó B i B j = với mọi i j.
2. Các tính chất
Vì P(*/A) cũng là một độ đo xác suất nên nó cũng có các tính chất tơng tự nh độ đo
xác suất P xác định trên (( , A). Chẳng hạn ta xét một vài tính chất sau:
Tính chất 1:
0 P(B/A) 1 với mọi B
Chứng minh:
Vế trái của bất đẳng thức đã đợc nêu ở phần nhận xét trên.
Sở dĩ có vế phải vì AB A nên P(AB) p(A), do đó
P(B/A) =
P(A B )
1.
P(A)
LờVnPhongTrnTrngNguyờn,HKTQD
25