Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.98 KB, 73 trang )
Số dư bình quân vốn cố định trong
kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân có thể tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần từ việc tiêu thụ hàng hoá trong kỳ.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định :
Hiệu suất sử dụng
tài sản cố định trong kỳ
Doanh thu thuần
=
Nguyên giá tài sản cố định bình quân
trong kỳ
Chỉ tiêu này đánh giá một tài sản cố định có thể đạt được năng suất là
bao nhiêu, hay là đánh giá tổng mức doanh thu từ những sản phẩm do TSCĐ đó
làm ra trong kỳ là bao nhiêu.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định :
Hiệu quả sử dụng vốn
Lợi nhuận sau thuế
Số dư bình quân vốn cố định trong
=
cố định
kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện cứ một đồng vốn cố định bình quân bỏ ra sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Chú ý khi sử dụng chỉ tiêu này cần lưu ý là tử số chỉ tính những lợi nhuận
sau thuế có sự tham gia trực tiếp của TSCĐ tạo ra, vì thế cần phải loại ra những
khoản thu nhập khác như lãi từ hoạt động tài chính, lãi do vốn góp liên doanh, lãi
khác,... vì những khoản lãi này không có sự tham gia của vốn cố định.
- Hệ số hao mòn vốn cố định :
Hệ số hao mòn vốn cố
định
GTCL của TSCĐ vào thời điểm
=
kiểm tra
NG của TSCĐ vào thời điểm kiểm
tra
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định còn phải thu hồi để bảo toàn vốn
và phản ánh hiện trạng về năng lực vốn và năng lực sản xuất của đơn vị tại thời
điểm kiểm tra.
13
Trên đây là những chỉ tiêu quan trọng mà các doanh nghiệp dùng để
đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vốn cố định. Nhưng trong điều kiện hiện nay
của nền kinh tế thì chỉ tiêu “Hiệu quả sử dụng vốn cố định” được coi là chỉ tiêu
quan trọng nhất để đánh giá chất lượng và hiệu quả đầu tư cũng như việc sử dụng
vốn cố định của doanh nghiệp. Bởi mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh đều phải hướng tới lợi nhuận tối đa. Việc hoàn thành kế hoạch sản
lượng phải được đặt trên cơ sở hoàn thành kế hoạch lợi nhuận.
2.3.3- Vốn lưu động :
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động
không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất từ khâu
nguyên vật liệu, dự trữ, sản xuất cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Do đó, các doanh
nghiệp đã chú trọng nhiều đến việc sử dụng vốn lưu động như thế nào cho có hiệu
quả nhất. Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động :
- Mức sinh lời của vốn lưu động :
Mức sinh lời của vốn
Lợi nhuận ròng
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh có bao nhiêu đồng lợi nhuận thu được từ việc sử dụng
=
một đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ.
- Số vòng quay của vốn lưu động :
Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp
phản ánh trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được thể hiện bởi chỉ tiêu số vòng
quay vốn lưu động trong kỳ :
Số vòng quay của vốn
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quan trong kỳ
=
lưu động
14
Số vòng quay vốn lưu động có ý nghĩa kinh tế rất lớn đối với mỗi
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện vốn lưu động luân chuyển càng
nhanh, hoạt động tài chính càng tốt, tỷ suất lợi nhuận cao,...
Kỳ thu tiền bình quân :
Kỳ thu tiền bình
quân
=
Số dư bình quân các khoản phải thu
trong kỳ
Doanh thu bình quân một ngày trong
kỳ
Chỉ tiêu này đo lường khả năng thu hồi vốn thanh toán của doanh nghiệp.
Đồng thời phản ánh công tác quản lý các khoản phải thu và các chính sách tín dụng
của doanh nghiệp đối với khách hàng của mình.
Số vòng quay vốn vật tư hàng hoá :
Số vòng quay hàng
Giá vốn bán hàng
Số dư bình quân hàng tồn kho
tồn kho
Chỉ số này thể hiện tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho trong kỳ. Chỉ số
=
này càng lớn tức là thời gian hàng tồn lại kho ít và luân chuyển nhanh theo vòng
quay của vốn.
Các hệ số sinh lời :
Đây là thước đo được đánh giá hàng đầu dùng để đánh giá hiệu quả và tính
sinh lời của vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Là kết quả của hàng loạt các biện pháp và quyết định quản lý của doanh nghiệp.
Sau đây là một số các hệ số sinh lời :
15
Tỷ suất doanh lợi doanh thu :
Tỷ suất doanh lợi
=
doanh thu
Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần
Đây là chỉ tiêu phản ánh một đồng doanh thu thuần từ việc tiêu thụ hàng hoá
trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất doanh lợi tổng vốn :
Tỷ suất doanh lợi
=
tổng vốn
Lợi nhuận thuần
Vốn sản xuất kinh doanh bình quân
trong kỳ
Là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của một đồng vốn. Phản ánh một đồng
vốn bình quân được sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu :
Doanh lợi vốn chủ
Lợi nhuận thuần
Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lời của một đồng vốn chủ sở hữu. Tức là
=
với một đồng vốn chủ sở hữu có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.4- Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn SXKD của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh nghiệp
không ngừng luân chuyển từ hình thái này sang hình thái khác và cùng một thời
điểm vốn kinh doanh có thể tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Do vậy, trong
quá trình vận động vốn kinh doanh chịu tác động của rất nhiều nhân tố làm ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Có những nhân tố chủ quan, có
những nhân tố khách quan, có những yếu tố tích cực, ngược lại có những yếu tố
tiêu cực ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều cốt
16
yếu là doanh nghiệp phải nhận biết được các nhân tố đó. Từ đó tìm ra phương
hướng giải quyết, khắc phục nhược điểm tồn tại, phát huy những mặt tốt nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
2.4.1- Những nhân tố mang tính chất khách quan :
-
Các biến động của nền kinh tế :
Nhà nước với chức năng quản lý và điều tiết nền kinh tế của mình đã đưa ra
các luật kinh tế và các chính sách kinh tế nhằm tạo môi trường và hành lang cho
các doanh nghiệp tiến hành phát triển sản xuất kinh doanh mà không vi phạm đến
những quy định của pháp luật. Bất kỳ một sự thay đổi nào trong các chế độ chính
sách của Nhà nước cũng gây ra những tác động tích cực hoặc tiêu cực đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp
hoàn toàn chủ động trong việc tạo nguồn, tìm kiếm bạn hàng cũng như thị trường
tiêu thụ sản phẩm. Những chính sách quản lý của Nhà nước nhìn chung ngày càng
tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp phát huy khả năng sáng tạo trong quản lý và điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh.
-
Các chính sách của Nhà nước :
Một doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường luôn gắn liền hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình với sự vận động của nền kinh tế. Khi nền kinh tế có
biến động thì hoạt động sản xuất của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng. Do vậy, mọi
nhân tố tác động đến việc tổ chức và huy động vốn của doanh nghiệp đến từ bên
ngoài đều ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó. Những tác
động đó có thể xảy ra khi nền kinh tế có lạm phát, sức ép của môi trường cạnh
tranh gay gắt, những rủi ro mạng tính hệ thống mà doanh nghiệp không tránh khỏi,
sức mua của đồng tiền giảm sút dẫn đến sự tăng giá của vật tư hàng hoá. Trong tình
hình đó nếu doanh nghiệp không có biện pháp điều chỉnh kịp thời sẽ làm cho vốn
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mất dần theo tốc độ trượt giá của đồng tiền.
17
2.4.2- Các nhân tố mang tính chất chủ quan :
-
Công nghệ và trình độ lao động :
Các đặc điểm về mặt kỹ thuật có tác động đến một số chỉ tiêu quan trọng
phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định như : Hệ số đổi mới máy móc thiết bị, thời
gian sử dụng và công suất sử dụng,... Nếu công nghệ sản xuất đơn giản, trình độ tay
nghề không cao, doanh nghiệp dễ có điều kiện sử dụng máy móc thiết bị nhưng
năng suất lao động không cao, chất lượng sản phẩm thấp, không có khả năng cạnh
tranh trên thị trường tức là doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản
phẩm dẫn đến việc tồn đọng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Ngược lại, nếu công nghệ sản xuất phức tạp đòi hỏi trình độ tay nghề cao
tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao dễ dàng tiêu thụ, cạnh tranh trên thị
trường, đẩy nhanh vòng quay vốn và tạo ra nhiều lợi nhuận.
-
Cơ cấu vốn đầu tư và nhu cầu về vốn của doanh nghiệp :
Cơ cấu vốn đầu tư của doanh nghiệp là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Một cơ vốn hợp lý sẽ là cho chi phí sử dụng
vốn thấp, hiệu quả của vốn được phát huy. Ngược lại, nếu một cơ cấu vốn không
hợp lý như đầu tư vào các tài sản không hoặc chưa cần sử dụng với số lượng lớn sẽ
làm cho nó không những không phát huy được tác dụng trong quá trình sản xuất
kinh doanh mà còn bị hao mòn, mất mát dần, năng suất đem lại thấp. Cơ cấu vốn
tốt còn thể hiện ở tính cân đối giữa vốn cố định và vốn lưu động. Nếu một doanh
nghiệp đầu tư quá nhiều vào TSCĐ, có thể dẫn đến tình trạng gây lãng phí do
không sử dụng hết công suất. Còn nếu doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản
lưu động thi có thể dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, thiếu vốn cho doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh. Do đó, việc bố trí một cách cân đối giữa tài sản cố định và tài sản
lưu động là một vấn đề hết sức quan trọng. Cơ cấu này có thể khác nhau giữa các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp thương mại tuỳ theo từng
18
ngành, từng lĩnh vực kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp nên bố trí cho mình một cơ
cấu vốn hợp lý nhằm đạt được hiệu quả một cách cao nhất.
Việc xác định nhu cầu về vốn cũng thực sự cần thiết đối với doanh nghiệp.
Thiếu vốn hoặc thừa vốn trong giai đoạn sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng
không tốt đến kết quả sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Cùng với việc xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác là việc sử dụng
vốn một cách lãng phí nhất là vốn lưu động trong quá trình mua sắm, dự trữ như :
mua vật tư không phù hợp với quy trình sản xuất, không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật
và chất lượng quy định, không tận dụng hết các loại phế liệu, phế phẩm. Những vấn
đề này cũng gây ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp.
-
Trình độ quản lý, tổ chức sản xuất của doanh nghiệp :
Trình độ quản lý của doanh nghiệp cũng quyết định đến tình hình sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp. Nếu trình độ quản lý còn yếu kém, sẽ dẫn đến
tình trạng hoạt động thua lỗ kéo dài, dẫn đến thâm hụt vào vốn kinh doanh sau mỗi
chu kỳ sản xuất. Để có hiệu quả cao thì mỗi doanh nghiệp cần phải có một bộ phận
quản lý tổ chức riêng cho mình, phải phù hợp với từng loại hình sản xuất, phải diễn
ra nhịp nhàng, ăn khớp, chi phí quản lý thấp . Bên cạnh đó phải có sự phân công
hợp lý, không ngừng nâng cao tay nghề cho cán bộ quản lý cũng như công nhân
viên bằng cách tổ chức các lớp học hoặc gửi đi đào tạo,...
-
Chu kỳ sản xuất kinh doanh :
Đây là đặc điểm quan trọng gắn liền với hiệu quả sử dụng vốn. Cụ thể, nếu
chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn, vòng quay vốn nhanh, doanh nghiệp sẽ thu hồi
vốn nhanh nhằm tái tạo mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu
kỳ kéo dài sẽ là một gánh nặng gây ứ đọng vốn, tăng các khoản lãi vay phải trả,
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-
Đặc điểm về sản phẩm :
19
Sản phẩm chứa đựng yếu tố chi phí cũng như đem lại doanh thu cho doanh
nghiệp. Do đó, nó quyết định đến lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp sản xuất những sản phẩm thông dụng, chi phí đầu tư không cao, dễ mua sắm
đổi mới thiết bị dây truyền công nghệ, dễ dàng tiêu thụ cạnh tranh trên thị trường
thì hiệu quả sử dụng vốn sẽ cao hơn so với những sản phẩm đòi hỏi công nghệ sản
xuất phức tạp, chi phí đầu tư lớn, thị trường tiêu thụ hẹp.
Trên đây là một số nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác tổ chức và sử dụng
vốn hiệu quả trong doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu xem xét
kỹ lưỡng thận trọng từng nguyên nhân để hạn chế đến mức thấp nhất những hậu
quả xấu có thể xảy ra, đảm bảo huy động vốn kịp thời chi nhu cầu sản xuất kinh
doanh đồng thời không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các
doanh nghiệp.
Nhằm cung ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, các doanh nghiệp cần thực
hiện một số giải pháp chủ yếu sau :
-
Xác định chính xác nhu cầu về vốn, đặc biệt là vốn lưu động tối thiểu
cần thiết cho doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn đáp ứng
cho hoạt động của doanh nghiệp, hạn chế tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn sản
xuất,, đồng thời doanh nghiệp cần phải có những biện pháp xử lý kịp thời tránh tình
trạng ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
-
Lựa chọn các hình thức thu hút vốn phù hợp, tổ chức khai thác triệt để
có hiệu quả nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp, vừa đáp ứng nhu cầu vốn cho
sản xuất, vừa giảm được chi phí sử dụng vốn vay. Tránh tình trạng vốn tồn đọng
dưới dạng vật tư, hàng hoá không cần sử dụng, kém phẩm chất,...mà doanh nghiệp
phải đi vay với lãi suất cao để duy trì sản xuất, chịu sự giám sát của chủ nợ làm
giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
20
-
Trước khi quyết định đầu tư, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ nguồn tài
trợ vốn đầu tư, quy trình công nghệ, tình hình cung ứng vật tư và thị trường tiêu thụ
sản phẩm. Để đảm bảo chi phí sử dụng vốn đầu tư là thấp nhất, xem xét quyết định
đầu tư ảnh hưởng như thế nào đến kết cấu sản xuất vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó ảnh hưởng tốt hay xấu đến công tác tổ chức và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
-
Đối với vốn cố định, phải quản lý chặt chẽ và sử dụng triệt để tài sản
cố định hiện có vào sản xuất kinh doanh để có thể tăng thời gian làm việc hữu ích
của tài sản cố định hoặc tăng sản lượng và tỷ trọng TSCĐ đang hoạt động trong cơ
cấu tài sản hiện có của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ theo chiều sâu bằng cách tiến hành hoàn chỉnh kỹ thuật sản xuất và hiện đại
hoá TSCĐ. Lựa chọn các phương pháp tính khấu hao và mức khấu hao thích hợp.
Thường xuyên đánh giá lại tài TSCĐ giúp bộ phận quản lý nắm bắt được tình hình
biến động của vốn cố định và từ đó có các biện pháp điều chỉnh cho thích hợp.
Ngoài ra, công ty cần có phương án thanh lý tài sản hoạt động có hiệu quả,...
-
Đối với vốn lưu động, cần lựa chọn đơn vị cung ứng, tạo quan hệ tốt
nhằm giảm bớt lượng nguyên vật liệu tồn kho và đi trên đường. Tính toán, cung
cấp đầy đủ số lượng nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất, giải quyết kịp thời
những Nguyên vật liệu ứ đọng để thu hồi vốn. Tổ chức tốt quá trình sản xuất và
đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ, đồng thời mở
rộng được thị trường tiêu thụ, hạn chế sản phẩm tồn kho, tăng nhanh vòng quay của
vốn lưu động.
-
Làm tốt công tác thanh toán nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro kinh
doanh. Doanh nghiệp cần chủ động thanh toán các khoản công nợ, thanh toán tiền
hàng, hạn chế tình trạng bán hàng không thu được tiền, vốn bị chiếm dụng khiến
cho khi phát sinh nhu cầu vốn, doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch, làm phát
21