1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

2- thực trạng về sản xuất kinh doanh trong các năm vừa qua.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.98 KB, 73 trang )


nghiệp. Xí nghiệp cũng đã áp dụng tiến bộ của khoa học vào sản xuất và quản lý bộ

máy làm việc cũng như bộ máy quản lý tài chính của Xí nghiệp.

Các loại máy móc thiết bị Xí nghiệp đang dùng đề là

những loại máy móc thiết bị hiện đại phù hợp với yêu cầu kỹ thuật cua ngành in và

đảm bảo được yêu cầu của chất lượng sản phẩm. Như máy tính Đông Nam á , máy

ín OFFSET, máy xén 2, máy xén ba mặt của Wohlenberg do Đức sản xuất , máy

phơi bản của Đức sản xuất, máy cuốn 4/4 nhãn hiệu Toshiba do nhật sản xuất v.v.

Trong năm 2001 do Nha nước đầu tư đổi mới thiết bị một

máy in cuốn và Xí nghiệp tự trang trang bị thêm một số máy móc. Để xây dựng nhà

máy in mới ở Khương Đình cho nên đã phải phá bỏ hoàn toàn khu nhà kho cũ ở đó

để xây dựng khu nhà in mới.

2.2- Tình hình hoạt động động kinh doanh qua một số năm.

Trong thời gian qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của

Xí nghiệp in I - TTXVN đã đạt được những kết quả nhất định, được biểu hiện qua

biểu 1:

Biểu 1 : Khái quát tình hình kế quả kinh doanh

Đơn vị tính: Nghìn đồng

Chỉ tiêu



Năm



Năm



Năm



1. Doanh thu thần



2000

10.519



2001

10.737.58



2002

11.543.7



2. Giá vốn bán hàng



.680

9.438.



4

10.010.84



88

10.4096



3. Lợi nhuận gộp



391

1.081.



1

726.743



88

1.134.10



4. Lợi nhuận thuần từ



289

203.299



-52.053



0

165.757



hoạt động kinh doanh

31



5. Tổng lợi nhuận



139.75



-36.711



462.118



trước thuế

6. Thuế thu nhập doanh



9

44.722



0



147.878



nghiệp phải nộp

7. Lợi nhuận sau thuế

8. Thu nhập bình quân



95.036

984/1n



0

1.066/1ng



314.240

1.220/1n



đầu người



g/1th

/1th

g/1th

Qua số liệu thu được ta có thể đánh giá tình hình Xí



nghiệp trong những năm qua vẫn chưa có sự ổn định. Tuy nhiên đến năm 2002 Xí

nghiệp đã khẳng định được tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp đã có xu

hướng đi lên thông qua chỉ tiêu doanh thu thần và lợi nhuận trước thuế. Tổng

nguồn vốn tăng lên do Xí nghiệp đầu tư thêm một số lớn máy móc các loại từ

nguồn vốn ngân sách nhà nước, và xây dựng nhà máy in mới ở khương đình( năm

2001), vốn vay ngân hàng và từ quỹ khấu hao của Xí nghiệp nhằm nâng cao trình

độ năng lực sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Do

công việc kinh doanh có hiệu quả nên mức lương bình quân của công nhân viên

trong Xí nghiệp đã tăng lên đáng kể.

Tuy nhiên để đạt được những kết quả trên công ty đã phải

vượt qua những thách thức không nhỏ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Cùng

với sự phát triển của đất nước, nhu cầu về ngành in ngày càng được mở rộng, đòi

hỏi sự đáp ứng của các nhà in không chỉ về mặt số lượng mà đặc biệt là về chất

lượng in của các sản phẩm in ấn. Để đáp ứng yêu cầu của xã hội, có rất nhiều cơ sở

in đã được thành lập với máy móc trang thiết bị hiện đại, tiên tiến. Điều này tạo ra

sự cạch tranh gay gắt trong thi trường in ấn trên toàn quốc cung như trên địa bàn

Hà Nội ( trên địa bàn Hà Nội hiện có khoảng 400 cơ sở in công nghiệp và khoảng

hơn 5000 cơ sở in tư nhân, in lưới hoặc các cơ sở in sự nghiệp). Mặt khác trong cơ

chế mới, Xí nghiệp in I -TTXVN phải tự tìm nguồn vốn để đầu tư vào máy móc

thiết bị hiện đại bởi các loại máy cũ đã không thể đáp ứng được yêu cầu hiện đại,

32



Xí nghiệp cũng phải tìm cách mở rộng lượng khách hàng đặt in, không chỉ in trong

lĩnh vực in của TTXVN đặt in mà cò phải thu hút nhiều đối tượng khác. Với sự cố

gắng nỗ lực hết mình của toàn thể các bộ công nhân viên trong toàn Xí nghiệp của

những năm gần đây đã đạt được một số thành tựu đáng kể. Bằng chứng là doanh

thu của Xí nghiệp không gừng tăng lên ( năm 2000 tổng doanh thu đạt hơn 10 tỷ thì

đến năm 2002 đã tăng lên gần 12 tỷ đồng, tăng gần 20% so với năm 2000).

Mặt khác do Xí nghiệp chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng,

ngoài việc in chủ yếu cho hãng thông tấn xã Viết Nam ra Xí nghiệp ít tiếp cận với

thị trường nên Xí nghiệp cũng đã tìm các biện pháp mới để thu hút khách hàng như

tham gia đấu thầu, hay công việc nghiên cứu kỹ các hợp đồng in để có thể hoàn

thành tốt công việc trong hợp đồng. Sản phẩm làm ra của Xí nghiệp không chỉ đạt

về mặt kỹ thuật mà còn phải cả về mặt mĩ thuật. Xí nghiệp cũng đã thu hút được

một số lượng khách hàng thường xuyên như: Tạp chí gia đình ngày nay, báo tuổi

trẻ, báo diễn đàn doanh nghiệp v.v Một trong những thuận lợi của Xí nghiệp là

được phép in độc quyền cho Thông tấn xã Việt Nam như các ấn phẩm tin tức và

các tài liệu tham khảo v.v phục vụ Chính Phủ, đây chính là đơn đặt hàng lớn nhất

và ổn định nhất trong nhiều năm qua.

Qua tình hình thực tế Xí nghiệp in I - TTXVN đã có

những bước chuyển biến khá tích cực. Biểu hiện cụ thể qua chỉ tiêu lợi nhuận, chỉ

tiêu quan trọng nhất trong hoạt động của Xí nghiệp : lợi nhuận sau thuế của năm

2001 vẫn cò âm do Xí nghiệp đang tăng cường chi phí để đầu tư xây dựng mới nhà

in để mở rộng sản xuất, tạo cơ hội mới trong sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, thì

đến năm 2002 chỉ sau đó có một năm lợi nhận sau thuế của Xí nghiệp 314.240.236

(đ) ngay trong dai đoạn Xí nghiệp vẫn còn đang xây dựng khu nha in mới ở

Khương Đình. Tuy mức lợi nhuận của Xí nghiệp năm 2001 là âm nhưng mức

lương cho công nhân viên trong Xí nghiệp vẫn được đảm bảo điều này là động lực

để cho Xí nghiệp tiếp tục hoạt động và không lâm vào tình thế đình chệ trong sản

33



xuất do công nhân thiếu lương hoặc được nhận mức lương quá thấp lên bị bóc lột

sức lao động. Nhưng cũng chỉ sau đó có một năm Xí nghiệp đã có doanh thu và bên

cạnh đó là lương của công nhân viên trong Xí nghiệp cũng được tăng lên từ mức

1.066 nghìn đồng lên 1.220 nghìn đồng.

Để xem xét kỹ hơn hoạt động của Xí nghiệp ta cần đi sâu

tìm hiểu các nguyên nhân đã dẫn đến sự thúc đẩy quá trình hoạt động sản xuất kinh

doanh của

doanh nghiệp trong những năm gần đây:

Thứ nhất : Do trên thị trường đã suất hiện nhiều loại giấy

có chất lượng tốt, với sự cạnh tranh về giá thành ngày càng khốc liệt do đó nguồn

vật liệu chính là giấy ( nguyên liệu đầu vào của Xí nghiệp ) có chi phí giảm dần.

Mặt khác Xí nghiệp có một trung tâm kỹ thuật chế bản, nên đáp ứng được hầu hết

các yêu cầu về kỹ thuật của khách hàng nên khách hàng cảm thấy thuận tiện hơn

trong khi ký hợp đồng, trong khâu chế bản Xí nghiệp cũng tiết kiệm được thời gian

trong khâu chế bản từ đó tạo điều kiện có thể giao hàng nhanh cho khách

Thứ hai : Đội ngũ lao động trong công ty phân lớn còn trẻ,

khoẻ và nhiệt tình hăng hái trong công việc đang dần được tiếp thu các công nghệ

in mới. Mặt khác sự đảm bảo về mặt vật chất tinh thần của công nhân viên ngày

càng tăng (mức lương bình quân liên tục tăng trong vài năm gần đây), cùng với

việc chăm sóc chu đáo của ban lãnh đạo Xí nghiệp đã tạo ra không khi hưng phấn,

hăng say lao động sản xuất của toàn bộ công nhân viên trong Xí nghiệp.

Thứ ba : Do có sự đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh

của Xí nghiệp như: tăng cường công tác nâng cao chất lượng sản phẩm đầu tư máy

móc mới để nâng cao công suất in của máy cũng như áp dụng thành quả khoa học

vào công việc in của Xí nghiệp. Hơn nữa sự hiên đại hoá hệ thống máy móc, nâng

cao khả năng đảm bảo về mặt chất lượng sảm phẩm đã tạo được liềm tin cho khách



34



hàng điều đó làm tăng thêm nhiêu đơn đặt hàng cho Xí nghiệp. Do đó mà lợi nhuận

của Xí nghiệp ngày càng tăng qua các năm.

Tuy nhiên Xí nghiệp cũng gặp phải một số kho khăn đòi

hỏi cần biện pháp thích hợp để giải quyết kịp thời:

Thứ nhất : Việc quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ tại kho

là chưa tốt gây ra tình trạng chất lượng vật tư hàng hoá không đảm bảo cho quá

trình sản xuất. Hơn lữa Xí nghiệp thường xuyên sử dụng một lượng giấy khá lớn

trong khi đó Xí nghiệp vẫn dự trữ một lượng giấy không nhiều điều này có thể gây

khó khăn cho sản xuất khi thị trường nguyên liệu giấy trở nên hiếm và có biến

động. Điều đó có thể gây tình trạng không đủ giấy và lam chậm tiến độ sản xuất,

ảnh hưởng tới thời gian giao hàng cho khách hàng. Điều này có thể gây khó khăn

cho sản xuất khi thị trường nguyên liệu giấy trở nên hiếm và có biến động. Điều đó

có thể gây tình trạng không đủ giấy và làm chậm tiến độ sản xuất, ảnh hưởng tới

thời gian giao hàng cho khách hàng.

Thứ hai : Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Xí nghiệp là

chưa cao do các loại máy móc tuy mới nhập về nhưng lại không đồng bộ, việc đánh

giá giá trị thực của máy khi mua về là chưa chính xác dẫn đến việc tính khâu hao

chưa phản ánh đúng được giá trị hao mòn của máy trong thời gian sử dụng.

Thứ ba : Các khoản phải thu của Xí nghiệp có xu hướng

tăng nên, điều này làm vốn của Xí nghiệp bị chiếm dụng. Tổng các khoản phải thu

của Xí nghiệp đầu năm 2002là 2.305,2 triệu đồng và tới cuối năm các khoản phải

thu của Xí nghiệp đã tăng lên 2.314,1 triệu đồng. Điều này làm cho vốn của Xí

nghiệp bị ứ đọng và vốn đưa vào lưu thông được ít, vì vậy đây là vấn đề hiện thời

đòi hỏi có biện pháp giải quyết kịp thời.

Trên đây là một vài nét sơ lược về tình hình hoạt động của Xí nghiệp in I TTXVN qua một số năm. Mặc dù cò gặp nhiều khó khăn nhưng không thể phủ

nhận những kết quả đạt được của Xí nghiệp. Đó là tăng cường mở rộng sản xuất,

35



đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại, đổi mới dây chuyền san xuất theo chiều sâu,

dần nâng cao trình độ tay nghề và đời sống của người lao động v.v đó là những

điều kiện cơ bản để thực hiện quá trình bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp. Còn sau đâu là tình hình quản lý sử dụng và hiệu

quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp in I - TTXVN

3- tình hình quả lý sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí

nghiệp in I - TTXVN

3.1- Tình hình huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp in I

- TTXVN

Tổng số vốn của Xí nghiệp in I - TTXVN tính đến ngày 31 /12 / 2002

là 24.999.559.693 đồng giảm 4% so với đầu năm trong đó vốn lưu động

6.809.453.070 đồng chiếm 27,24% trong tổng số vốn của Xí nghiệp, còn vốn cố

định 18.190.106.622 đồng chiếm 82,76%.

Biểu2 : Phân tích cơ cấu vốn qua các năm

Đơn vị : Triệu đồng

Chỉ tiêu



Cuối năm

2000

S



Cuối năm

2001

Số



T



Cuối năm

2002

Số



T



T



ố tiền

4.



ỷ trọng

3



tiền

5.7



ỷ trọng

2



tiền

6.8



ỷ trọng

2



lưu động

2. Vốn cố



379



95

19.



2,56%

7



09



6.



9,05%

6



18.



7,24%

8



định

Tổng



835

1



0,95%

1



888

25.



7,44%

1



190

24.



2.76%

1



00%



683



00%



999



00%



1. vốn



cộng



1.214



36



* Về tình hình huy động vốn kinh doanh của Xí nghiệp in I - TTXVN :

Nguồn vốn của Xí nghiệp hình thành chủ yếu từ các nguồn sau:

- Từ ngân sách nhà nước

- Từ nguồn vay ngân hàng

- Vốn tự bổ sung

Là một Xí nghiệp thuộc sự quản lý của TTXVN với mục tiêu chủ yếu

là in

các ấn phẩm phục vụ cho công tác chính trị của Chính phủ, Xí nghiệp in

thường xuyên được sự hỗ trợ về vốn kinh doanh của Ngân sách Nhà nước cũng như

TTXVN trong quá trình hoạt động. Trong năm 2000 Xí nghiệp đã trình dự án mở

rộng quy mô sản suất, đầu tư vào TSCĐ và được chấp thuận với tổng số vốn ngần

17 tỷ đồng và đã được cấp vào năm 2001. Sau khi được cấp Xí nghiệp đã tiến hàn

xây dựng khu nhà in mới ở Khương Đình, nên Xí nghiệp đã phải phá bỏ hoàn toàn

khu nhà kho cũ để xây dựng nhà máy in mới.

Nguồn vốn của Xí nghiệp còn hình thành từ nguồn vay nợ ngân hàng.

Tính đến ngày 31/ 12/ 2002 nguồn vay ngắn hạn của Xí nghiệp là 1165,3 triệu đồng

chiếm 4,7% tổng nguồn vốn và nợ dài hạn 210 triệu đồng chiếm 0,84% tổng nguồn

vốn của Xí nghiệp. Như vậy với nguồn vay nợ của Xí nghiệp là không đáng kể

trong tổng nguồn vốn của Xí nghiệp.



37



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

×