1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

Loại tài sản cố định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.98 KB, 73 trang )


trúc



410



5%



577



,98%



3. TSCĐ chưa sử

dụng

4. TSCĐ chờ thanh





1.046.61



5,



231.340.



1



000

18.190.1



27%



37.164



Tổng cộng



5.000

19.887.7



00%



06.622



1

,38%

1

00%



TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý của Xí nghiệp cuối năm 2001 là

1.046.615.000 đồng và năm 2002 là 231.340.000 đồng và chiếm tỷ trọng tương đã

giảm 815.275.000 đồng và đã giảm 77,89%, và tỷ trọng tương ứng là 5,27% và

1,38%. Tuy số tài sản không sử dụng của Xí nghiệp chiếm một tỷ trọng nhỏ và đến

cuối năm 2002 tỷ trọng của loại tài sản này so với năm 2001 đã giảm 3,89% nhưng

Xí nghiệp nên xúc tiến quá trình thanh lý tài sản nhanh hơn nữa để tránh tình trạng

ứ đọng vốn làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.

Đối với máy móc thiết bị cuối năm 2002 so với cuối năm 2001 về giá trị thì

đã giảm từ mức 19.887.737.164 đồng của năm 2001 thì năm 2002 chỉ còn

18.190.106.622 đồng, giảm 1697630542 đồng ( giảm8,54%). Nhưng tỷ trọng của

loại tài sản này lại tăng lên từ mức 94,23% năm 2001 và 96,74% năm 2002 tức tỷ

trọng đã tăng 2,51%.

Về mặt nhà cửa, vật kiến trúc lại có sự khác biệt đó là cả về tỷ trọng và

giá

trị tài sản đề tăng. Về giá trị thì đến cuối năm 2001 giá trị nhà cửa, vật kiến

trúc là 100.606.410 đồng và năm 2002 là 360.714.577 đồng, và tỷ trọng tăng từ

0,5% lên 1,98% tức là tăng 1,48%.

Qua sự phân tích ở trên cho chúng ta thấy TSCĐ của Xí nghiệp đã có

sự biến động qua hai năm vừa qua nhưng sự biến đổi đó đã làm thay đổi tỷ trọng

của từng loại TSCĐ trong tổng TSCĐ của Xí nghiệp. Vơi đặc thù của ngành in thì

41



tỷ trọng thay đổi đó của Xí nghiệp là tương đối phù hợp bởi lẽ công nghệ in là công

nghệ tiên tiến của thế giới và hiện đại do đó về máy móc thiết bị phục vụ sản xuất

đều có giá trị rất lớn. Sự thay đổi cơ cấu còn do Xí nghiệp tiến hành thanh lý một

số máy móc quá cũ không đưa vào sản xuất được nữa để đầu tư một số trang thiết

bị máy móc tốt hơn. Quá trình thanh lý diễn ra tương đối nhanh nhưng tài sản cần

thanh lý vẫn con do đó Xí nghiệp cần xúc tiến nhanh quá trình này.

* Tình trạng kỹ thuật của TSCĐ của Xí nghiệp.

Trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh, do sự tác động của nhiều

nguyên nhân đã làm chó TSCĐ bị hao mòn dần và sau một thời gian nhất định thì

TSCĐ sẽ bị hư hỏng. Chính vì vậy, nhận biết đánh giá đúng mức độ hao mòn

TSCĐ là vấn đề quan trọng giúp Xí nghiệp có những biện pháp đúng đắn để tái sản

xuất.

Trong quá trình tính toán hệ số hao mòn càng cao chứng tỏ TSCĐ đã

cũ, Xí nghiệp cần có kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ. Nếu hệ số hao mòn càng

thấp, tức là việc đầu tư mua săm mới là chưa cần thiết phải tiến hành.

Phương pháp tính khấu hao tại Xí nghiệp in I -TTXVN là phương

pháp khấu hao tuyến tính cố định, nghĩa là quy định một tỷ lệ khấu hao TSCĐ bình

quân vơi mối loại tài sản ( khấu hao theo phương pháo đường thẳng. Sau đây là

biểu tính khấu hao của Xí nghiệp in I -TTXVN.

Biểu 6 : Bảng tính khấu hao năm 2002

Đơn vị : nghìn đồng

Nguyên giá



đầ

u năm

1.Máy móc

thiết bị



Cu

ối năm



33.

672.680



Hệ số hao



mòn



Loại TSCĐ



Giá trị hao



mòn

Đ



Đ



Cu



ầu



C

uối



ầu năm

ối năm năm

năm

33.

13.

15.

4

4



380.319

42



812.280



550.927 1,02% 6,59%



2.nhà cửa vật,



8



kiến trúc

3.Tài sản khác

Tổng cộng



83



32.000



2.000



4



4



26.120



71.285



34.



34.



14.



504.680



212.319



238.400



16.



5



5



1,22% 6,64%

4



4



022.212 1.26% 6,83%



Như vậy đến cuối năm 2002 thì hệ số hao mòn của TSCĐ đang dùng trong

sản xuất kinh doanh là 46,83% có nghĩa là giá trị còn lại của TSCĐ đang dùng

trong sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp còn lại 53,17% so với nguyên giá. Trong

đó:

- Máy móc thiết bị đưa vào sản xuất có hệ số hao mòn là 46,59% vào

cuối năm có nghĩa là đã khấu hao hết 46,59% giá trị của máy móc. Như vậy có thể

thấy rằng Xí nghiệp đã có sự đầu tư vào máy móc thiết bị nhưng do tình trạng kỹ

thuật của các TSCĐ đã quá cũ chiếm một tỷ trọng lớn, lên các tài sản cố định của

Xí nghiệp đã cũ kỹ và lạc hâu . Hệ số hao mòn của máy móc thiết bị chưa được cải

thiện đáng kể so với đầu năm từ 41,02% nên 46,59% tăng 5,57%. Tuy rằng có sự

đổi mới về TSCĐ nhưng tại Xí nghiệp có những máy móc thiết bị đã khấu hao hết

nhưng vẫn còn đưa vào sử dụng chẳng hạn như máy dao xén giấy PC-49, máy dao

3 mặt POMM v.v các loại máy này đều được đầu tư từ trước những năm 70. Bên

cạnh đó Xí nghiệp cũng còn nhiều máy móc thiết bị đang đã khấu hao được trên

85% nguyên giá như : máy OFFSET 1 màu P01 54-1, máy OFFSET 1 màu Zaia Mitsubishi. Đó là một trong những khó khăn của Xí nghiệp trong quá trình sản xuất

kinh doanh của những năm sau này.

- Về nhà cửa, vật kiến trúc có hệ số hao mòn là 56,64 vào cuối năm

2002 còn đầu năm Xí nghiệp có hệ số hao mòn là 51,22%. Như vậy có thể thấy

rằng nhà cửa của Xí nghiệp đã xuống cấp khá nhiều do được xây dựng từ khá lâu.

Tuy đã được Xí nghiệp nghiệp đầu tư xây mới nhưng không đáng kể vì mới tăng

được 5,42% trong năm 2002.

43



Như vậy, hệ số hao mòn TSCĐ của Xí nghiệp tăng từ 41,26% lên

46,83%. Điều này chứng tỏ rằng tình trạng kỹ thuật của TSCĐ của Xí nghiệp giảm

do sử dụng, mặc dù trong năm Xí nghiệp có đầu tư mua sắm thêm TSCĐ song hầu

hết số TSCĐ của Xí nghiệp đã cũ dẫn đến tiền trích khấu hao lớn làm cho hệ số hao

mòn cuối năm tăng lên.

* Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Xí nghiệp.

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Xí nghiệp in I - TTXVN ta

nghiên cứu biểu 7:

- Về hiệu suất sử dụng vốn cố định: Năm 2001 hiệu suất sử dụng vốn cố định

0,878 có nghĩa là một đồng vốn cố định bỏ ra thu được 0,878 đồng doanh thu. Năm

2002 hiệu suất sử dụng vốn cố định là 0,603 như vậy là một đồng vốn cố định bỏ ra

thu được 0,603 đồng doanh thu và ít hơn năm 2001 là 0,274 đồng. Hiệu suất sử

dụng vốn cố định năm 2002 đã giảm so với năm 2001 là 31,2%.

Biểu 7 : Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Xí nghiệp in I - TTXVN

Đơ

Chỉ tiêu



So sánh



n vị tính



Năm

2001





m 2002



năm

2001 với

2002

6Số

tuyệt đối



Số

tương

đối

(%)



1. Doanh thu thần



N

ghìn



2. Lợi nhuận thần



N

ghìn



3.Nguyên



giá



N



11.73

7.584

52.053

35.17

44



11.5

43.788

165

.757

34.3



193.796

1,65

+217

.810



418,4

-



TSCĐ bq

4.Vốn cố đinh



ghìn

N

ghìn



5. Hiệu suất sử



0.601

13.36



58.499

19.2



1.022

0,87



28.193

0,6



dụng VCĐ

6. Hiệu suất sử



8



dụng TSCĐ

7. Hàm



4



0,33



lượng



VCĐ



03

0,3

36



8. Doanh lợi VCĐ



3,91



0,274

31,2

+0,

+

002

+0,



0,6



0,8



441

+1,



38,75

3



79

-



0,40%



7.171

-



1,5



1,13

8



812.101 2,31

+5.86



6%



26%



15



- Về hiệu suất sử dụng vốn cố định: Năm 2001 hiệu suất sử dụng vốn cố định

0,878 có nghĩa là một đồng vốn cố định bỏ ra thu được 0,878 đồng doanh thu. Năm

2002 hiệu suất sử dụng vốn cố định là 0,603 như vậy là một đồng vốn cố định bỏ ra

thu được 0,603 đồng doanh thu và ít hơn năm 2001 là 0,274 đồng. Hiệu suất sử

dụng vốn cố định năm 2002 đã giảm so với năm 2001 là 31,2%.

- Về hiệu suất sử dụng TSCĐ: Năm 2001 hiệu suất sử dụng TSCĐ của

Xí nghiệp là 0,334 có nghĩa là một đồng TSCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh

tạo ra 0,334 đồng doanh thu. Năm 2002 hiệu suất sử dụng TSCĐ là 0,336 có nghĩa

là một đồng TSCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra 0,336 đồng doanh thu,

tăng so với năm 2001 là 0,002 đồng và mức tăng là 0,6%

Mặc dù cả doanh thu thần và nguyên giá TSCĐ bình quân của Xí

nghiệp đều giảm so với năm 2001 điều đó cũng làm cho tốc độ tăng trưởng bị giảm

xuống (-1,65%) nhỏ hơn tốc độ giảm của nguyên giá TSCĐ ( -2,31%), nên hiệu

suất sử dụng tài sản của Xí nghiệp lại tăng so với năm 2001 là 0,6%. Như vậy tuy

Xí nghiệp đã đầu tư đổi mới hoàn thiện TSCĐ nhưng dây chuyền sản xuất của Xí

nghiệp chưa đồng bộ, đặc biết là ở khâu hoàn thiện sản phẩm cụ thể là ở khâu gấp

45



tay báo, sách v.v còn lao động thủ công vì thế hiệu suất sử dụng của Xí nghiệp đã

tăng nhưng chưa đáng kể so với năm 2001.

Về hàm lượng vốn cố định: Năm 2001 hàm lượng vốn cố định là

1,138 còn năm 2001 là1,597. như vậy để tạo ra một đồng doanh thu số vốn cố định

bình quân cần thiết của năm 2002 đã tăng hơn số vốn cố định bình quân cần thiết

năm 2001 là 0,441 ( mức tăng 38,75%). Điều này cho thấy một đồng doanh thu

năm 2002 đã phải đầu tư thêm 0,441 đồng vốn cố định so với năm 2001.

Về doanh lợi vốn cố định: Doanh lợi vốn cố định của Xí nghiệp năm

2001 là - 0,40%, năm 2002 là 0,86% . Như vậy một đồng vốn cố định tham gia vào

sản suất kinh doanh năm 2001 đã không tạo ra được một đồng lợi nhuận nào còn

năm 2002 thì đã tạo ra được 0,86 đồng ( tăng 315% ). Điều đó cho thấy Xí nghiệp

đã sử dụng vốn cố định có hiệu quả hơn.

Tóm lại, hiệu quả sử dụng vốn cố định của Xí nghiệp năm 2002 đã tốt

hơn so với năm 2001 nhưng không đáng kể. Tuy vậy đó cũng là sự cố gắng của Xí

nghiệp trong khi hầu hết số TSCĐ của Xí nghiệp đang sử dụng còn lạc hậu và đã

được sử dụng trong một thời gian dài, dây chuyền sản xuất chưa đồng bộ. Vì vậy

Xí nghiệp cần phải có biện pháp để có thể phát huy được tối đa côn dụng của

TSCĐ mới được đầu tư đổi mới để có thể tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

của Xí nghiệp.

3.2.2- tình hình quản lý sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Xí

nghiệp.

Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu trong quá trình hoạt động

sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Nó đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất

kinh doanh của Xí nghiệp được diễn ra một cách liên tục. Chính vì vậy mà quản lý

và sử dụng có hiệu quả vốn lưu động là một bộ phận trọng yếu của công tác quản lý

hoạt động tài chính của Xí nghiệp.



46



Tại thời điểm 31/12/ 2002 tổng vốn lưu động của Xí nghiệp là

6.809.453.070 đồng tăng so với cùng kỳ năm 2001 1.014.478.188 đồng ( số tương

đối là 17,58%) và chiếm tỷ trọng là 27,24% trong tổng số vốn kinh doanh của Xí

nghiệp.

Để đánh giá được công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động của Xí

nghiệp in I - TTXVN trước tiên ta đi nghiên cứu cơ cấu vốn lưu động của Xí

nghiệp.

Qua biểu số 8 “Cơ cấu vốn lưu động của Xí nghiệp in I - TTXVN” ta

thấy:

Vốn bằng tiền của Xí nghiệp tại thời điểm 31/12/2002 tăng so với cùng kỳ

năm 2001 là 1.623.997.777 đồng (tăng 103,9%). Đó là do:

+ Tiền mặt tại quỹ tại Xí nghiệp đã giảm 161.216.919 đồng (giảm

10,55%)

+ Tiền gửi ngân hàng của Xí nghiệp đã tăng 1.785.214.696 đồng ( tăng

10,55%)

Mặt dù cả số tuyệt đối và số tương đối của vốn bằng tiền của Xí

nghiệp đều tăng nhưng tỷ trọng vốn bằng tiền trong tổng số vốn lưu động của Xí

nghiệp đã tăng lên. Nếu cuối năm 2001 tỷ trọng vốn bằng tiền trong tổng số vốn

lưu động của Xí nghiệp là 26,98% thì đến năm 2002 là 46,81%.

Ta nhận thấy rằng khi vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng cao thì khả năng

thanh toán của Xí nghiệp nhất là khả năng thanh toán nhanh là cao. Tuy nhiên điều

đó cũng có nghĩa là lượng vốn của Xí nghiệp bị tồn đọng trong quỹ và tại ngân

hàng nhiều làm giảm khả năng luân chuyển của đồng vốn, giảm hiệu qua sử dụng

vốn lưu động. Tuỷ trọng vốn bằng tiền của Xí nghiệp cuối năm 2001 là 26,98% tỷ

trọng này là tương đối thấp nhưng cuối năm 2002 tỷ trọng vốn bằng tiền của Xí

nghiệp tăng nên 46,81% việc tăng tỷ trọng này là tương đối hợp lý.



47



- Các khoản phải thu cuối năm 2002 đã tăng so với cùng kỳ năm trước,

số tiền tăng là 216.406.566 đồng ( tăng 10,55%). Khoản phải thu vảo cuối năm

2002 là 2.267.976.704 đồng. Nhưng các khoản phải thu đã tăng nhưng tốc độ tăng

không nhanh băng tổng tài sản lưu động điều đó đã làm cho tỷ trọng khoản phải thu

giảm xuống từ mức: 35,40% xuống 33,31%. Các khoản phải thu khách hàng đã

tăng lên một cách nhanh chóng ( chiếm tỷ trọng 92,13% trong tổng các khoản phải

thu).

+ Số tiền phải thu khách hàng cuối năm 2002 so với năm 2001 tăng

623.254.894 đồng ( tăng 42,51%), và đã làm tỷ trọng của các khoản phải thu khách

hàng tăng trong tổng vốn của các khoản phải thu tăng lên, do các khoản tạm ứng

giảm xuống và khoản thu khác tăng không đáng kể.

Khoản phải thu khách hàng tăng thêm là do Xí nghiệp có nhiều đơn

đặt hàng của những khách hàng quên vào thời điểm cuối năm, và những khách

hàng đặt hàng theo hợp đồng trả chậm do đó các khoản phải thu khách hàng đã

tăng lên.

- Hàng tồn kho của Xí nghiệp tại thời điểm 31 /12 /2002 giảm

562.296.642 đồng ( giảm 29,92% ) so với cùng ký năm 2001 làm cho tỷ trọng hàng

tồn kho trong tổng vốn lưu động giảm xuống từ 32,43% còn 19,33% ( giảm

13,1%).

+ Nguyên vật liệu tồn kho giảm 556.111.472 đồng (giảm 29,89% ) ở

cuối năm 2002 so với năm 2001 việc này là do Xí nghiệp xấy dựng khu nhà in mới

ở Khương Đình lên đã phá bỏ một số nhà kho lên khả năng bảo quản nguyên vật

liệu không tốt do đó Xí nghiệp đã phải giảm khả năng dự trữ xuống. Tuy nhiên tỷ

trọng của nguyên vật liệu tồn kho lại tăng lên điều này là do mức độ giảm của

nguyên vật liệu chậm hơn mức độ giảm của công cụ dụng cụ sản xuất trong kho.

Như vậy tài sản lưu động của Xí nghiệp cuối năm 2002 so với năm

2001 đã tăng lên 1014478188 đồng tăng 17,51% . tài sản lưu động tăng lên là do

48



các khoản phải thu tăng lên, các khoản phải thu tăng lên cho thấy vốn của Xí

nghiệp bị chiếm dụng đáng kể. Về vấn đề này Xí nghiệp cần phải có biện pháp

giảm bớt khoản phải thu đồng thời có thể tăng mức dự trữ nguyên vật liệu và cân

phải quản lý chặt chẽ để đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục,

tránh tình trạng ứ đọng vốn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp.

* Tình hình các khoản phải thu phải trả cảu Xí nghiệp in I - TTXVN.

Để xem xét các khoản phải thu phải tra của Xí nghiệp ta hãy nghiên

cứu biểu số 9 sau:

Qua số liệu biểu 9 ta thấy rằng năm 2002 các khoản phải thu cuối năm

tăng so với đầu năm là 8,9 triệu đồng chứng tỏ Xí nghiệp chưa có các biện pháp

đôn đốc hợp lý để thu hồi nợ là cho vốn bị chiếm dụng tăng lên. Điều này làm ảnh

hưởng không tốt đến khả năng thanh toán của Xí nghiệp.

Biểu9 : Các khoả phải thu và nợ phải trả

Đơn vị : Triệu

đồng

Chỉ tiêu



đầu kỳ



Cuối kỳ



Chênh

lệch



I- Các khoản

phải thu

1.



cho vay



2.



phải thu từ



3.



trả trước cho



2.089,4



+ 623,4



416



1



- 415



300



khách hàng



1.466



92,3



- 207,7



123,2



131,4



+ 8,2



người bán

4.



phải thu tạm



ứng

49



5.



phải thu



khác

Tổng cộng

II- Các

khoản



2.



phải



trả



+8,9



210



- 405,5



795,1



701,8



- 93,3



396



303,2



- 92,8



160,3



1. vay dài hạn



2314,1



615,5



phải trả



2305,2



+160,3



1375,3



- 431,3



người bán

3.



người



mua



trả trước

4.



phải trả công



nhân viên

Tổng cộng



1806,6



Các các khoản phải trả của Xí nghiệp cuối năm so với đầu năm đã

giảm 423,3 triệu đồng, đã giảm nguồn vốn đi chiếm dụng của đơn vị khác trong đo

hầu như các khoản phải trả của Xí nghiệp đều giảm trừ có khoản phải trả công nhân

viên là tăng lên 160,3 triệu đồng.

Có thể nói tình hình thanh toán của Xí nghiệp năm 2002 là tương đối

tốt . Đến cuối năm các khoản phải trả của Xí nghiệp đã giảm so với đầu năm còn

các khoản phải thu thì đã tăng so với đầu năm. Tuy nhiên số phải thu vẫn luôn luôn

lơn hơn khoản phải trả của Xí nghiệp, nếu cuối năm khoản chênh lệch là 938,8

triệu đồng thì khoản chênh lệch vào đầu năm là 489,6 triệu đồng. Như vậy Xí

nghiệp đã bị chiếm dụng về vốn của các đơn vị khác. Vì vây Xí nghiệp cần phải có

những giải pháp để giải quyết vấn đề trên để vốn của Xí nghiệp ít bị chiêm dụng và

có thể đưa vào sản xuất kinh doanh được tốt hơn.



50



Để xem xét ký hơn về khả năng thanh toán của Xí nghiệp, ta có thể

đánh giá qua hệ số khả năng thanh toán hiện thời và hệ số khả năng thanh toán

nhanh của Xí nghiệp:

Khả năng thanh toán hiện thời đầu năm 2002 là 4,86 và cuối năm là

5,84 khả năng thanh toán hiện thời của Xí nghiệp đã tăng lên so với đầu năm. Hệ số

đó có thể bảo đảm an toàn vào thời điểm cuối năm bởi chỉ cần giải phóng 1/ 5,84

( = 17,12%) lượng tài sản lưu động hiện có của Xí nghiệp là đủ thanh toán nợ ngắn

hạn.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh vào thời điểm đầu năm là 1,31, vào

thời điểm cuối năm là 2,73. Như vậy khả năng thanh toán nhanh của Xí nghiệp

cũng tăng lên. Các hệ số trên vấn bảo đảm an toàn về khả năng thanh toán của Xí

nghiệp.

Tóm lại khả năng thanh toán của Xí nghiệp nhìn chung là tốt các hệ số

thanh toán đều tăng vào thời điểm cuối năm. Xí nghiệp có đủ khả năng thanh toán

các khoản nợ ngăn hạn bằng các sử dụng tài sản lưu động thậm chí không cần phải

bán đi số vật tư hàng hoá trong kho và sản phẩm còn dở dang của Xí nghiệp. Tuy

nhiên Xí nghiệp cũng cần tính toán xác định các khoản vốn vật tư tồng kho và tiền,

sử dụng các khoản nợ sao cho hợp lí để khả năng thanh toán của Xí nghiệp được

hợp lý hơn.

*Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Xí nghiệp.

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Xí nghiệp ta nghi cứu

biểu 10 :

Biểu 10: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Chỉ tiêu

1. Doanh thu thần



ơn

vị



đ



Năm

2001

11.737

51



Năm

2001

11.543.



So sánh

Số

%

tuyệt đối

-



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

×