Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 75 trang )
Đồ án môn học Công nghệ thực phẩm
GVHD: Trần Thị Thu Trà
1.1 Định nghĩa: [2], [13]
Chất tạo ngọt: là phụ gia tạo vị ngọt, chúng được thêm vào thực phẩm như là
chất thay thế đường.
Đến nay, các nhà khoa học đã tìm thấy hàng trăm chất hóa học có khả năng tạo
nên vị ngọt. Chúng được chiết tách từ thực vật hoặc được sản xuất bằng phương pháp
tổng hợp. Tuy nhiên chỉ vài chục chất được phép sử dụng trong công nghệ thực phẩm.
Tùy theo quy định của mỗi quốc gia mà danh mục các chất tạo ngọt được phép sử
dụng có thể khác nhau. Các nhà khoa học vẫn đang nỗ lực tìm kiếm những chất tạo
ngọt mới với các đặc tính kỹ thuật ưu việt hơn để sử dụng trong sản xuất một số loại
thực phẩm chức năng.
Phân loại:
- Dựa vào giá trị dinh dưỡng của chất tạo ngọt, chia thành:
+ Chất tạo ngọt có giá trị dinh dưỡng – như chất tạo ngọt có nguồn gốc tinh bột,
chất tạo ngọt có nguồn gốc trái cây, mật ong, lactose và nước ngọt lấy từ nhựa cây
thích.
+ Chất tạo ngọt không có giá trị dinh dưỡng (hoặc chất tạo ngọt phi
carbohydrate).
- Chất tạo ngọt cũng có thể được phân loại dựa trên nguồn gốc:
+ Chất tạo ngọt tự nhiên (tồn tại trong tự nhiên), như carbohydrate, stevioside,
thaumatin, glycyrrhizin.
+ Chất tạo ngọt nhân tạo (sản xuất bằng phương pháp tổng hợp hóa học và
không có trong tự nhiên) như sucralose, aspartame, acesulfame-K, cyclamates,
saccharin.
Bảng 1.1: Tóm tắt sơ lược về những chất có khả năng tạo ngọt
Đường
saccharose
Năng lượng cung
4 Kcal/g
cấp
Độ ngọt tương đối
1
Anh hưởng lên
Mạnh
lượng insulin
Anh hưởng lên hệ Trung lập
thống tiêu hóa
Anh hưởng lên Có thể gây
răng miệng
sâu răng
2
SVTH: Trần Thị Thúy Liễu
MSSV: 60301459
Chất tạo ngọt
cường độ mạnh
Thực tế không cung
cấp năng lượng
30 - 3000
Không ảnh hưởng
Không ảnh hưởng
Không ảnh hưởng
2
Polyols
Fructose
2,4 Kcal/g
4 kcal/g
0,4 – 1,0
Yếu
1,2
Yếu
Có thể gây
nhuận tràng
Không ảnh
hưởng
Trung lập
Có thể gây
sâu răng
Đồ án môn học Công nghệ thực phẩm
GVHD: Trần Thị Thu Trà
Chất tạo vị ngọt
Có giá trị dinh dưỡng
Glucid
Monosaccharide
- Glucose
- Fructose
- Galactose
Không có giá trị dinh dưỡng
Polyols
Disaccharide
Hỗn hợp
Tự nhiên
Đơn giản
Hỗn hợp
- Saccharose
- Đường nghịch đảo
- Xylitol
- Glucose syrup được hydrogenGlycyrrhizin
- hóa
- Maltose - Syrup thúy phân từ tinh bộtSorbitol
- Isomalt
- Stevioside
- Lactose
- Mannitol
- Thaumatin
- Maltitol
- Monellin
- Lactitol
- Miraculin
- Dihydrochalcone
Hình 1.1: Cây sơ đồ phân loại các chất tạo ngọt
Hình 1.2: Tháp nhu cầu thực phẩm
3
SVTH: Trần Thị Thúy Liễu
MSSV: 60301459
3
Tổng hợp
- Saccharine
- Cyclamate
- Acesulfame
- Aspartame
- Sucralose
- Dulcine
Đồ án môn học Công nghệ thực phẩm
GVHD: Trần Thị Thu Trà
1.2 Tính chất cảm quan của các chất tạo ngọt:
1.2.1
Độ ngọt:
1.2.1.1 Định nghĩa: [2]
Độ ngọt là một trong những tính chất cảm quan, có liên quan đến một mức độ
tạo ngọt của sản phẩm, là chỉ tiêu để lượng hóa cường độ ngọt của chất tạo ngọt.
Thế nào là độ ngọt tương đối? Độ ngọt tương đối của một chất hóa học thường
được so sánh với một chất chuẩn. Saccharose là một chất tạo ngọt chuẩn và theo đó so
sánh với những chất tạo ngọt khác. Độ ngọt tương đối của saccharose là 1 hay 100%.
Cách duy nhất để đo độ ngọt của một chất là nếm nó. Khi một chất được đặt lên lưỡi,
những gai vị giác của lưỡi sẽ giải mã sự sắp xếp hóa học của chất đó và đưa ra những
tín hiệu về vị và chuyển nó lên não.
Làm thế nào để lượng hóa độ ngọt tương đối của một chất S? Để lượng hóa độ
ngọt tương đối của một chất S, cần giả sử là chất S và saccharose có vị ngọt tương
đương nhau. Khi đó người ta sẽ sử dụng giá trị tỷ lệ giữa nồng độ dung dịch chất khảo
sát S và nồng độ dung dịch saccharose, với điều kiện là hai dung dịch này được xem là
có độ ngọt tương đương nhau theo phương pháp đánh giá cảm quan. Đơn vị đo khối
lượng thường dùng là phần trăm khối lượng (w/w) hoặc mol/l.
1.2.1.2
Những yếu tố ảnh hưởng đến độ ngọt: [9], [11], [16],
[21], [25]
Độ ngọt của chất tạo ngọt phụ thuộc vào nồng độ, pH, nhiệt độ và những thành
phần hóa học khác như những chất tạo ngọt khác hay những mùi vị khác. Trong một
vài trường hợp, tác động tâm lý cũng ảnh hưởng đến cảm nhận vị: nước quả xanh cho
cảm giác ít ngọt hơn nước quả đỏ mặc dù chúng chứa cùng một lượng chất tạo ngọt
như nhau.
- Độ ngọt phụ thuộc vào nhiệt độ: nhiệt độ ảnh hưởng khác nhau đến độ ngọt
của các dung dịch đường và tùy thuộc vào nồng độ dung dịch.
Độ ngọt của fructose thì phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ. Hình 1.3 cho thấy ở nhiệt
độ thấp fructose ngọt hơn saccharose, nhưng ngược lại độ ngọt lại giảm khi nhiệt độ
tăng.
Hình 1.3: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ ngọt tương đối của fructose (Source:
Shallenberge RS, Taste Chemistry, 1993)
4
SVTH: Trần Thị Thúy Liễu
MSSV: 60301459
4
Đồ án môn học Công nghệ thực phẩm
GVHD: Trần Thị Thu Trà
Hình 1.4: So sánh độ ngọt giữa xylitol và đường mía ở các nhiệt độ khác nhau
Các nhà khoa học đã làm thí nghiệm như sau để nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt
độ lên độ ngọt: Mỗi chất tạo ngọt được pha ở nồng độ 2,5%; 5%; 7,5% và 10%
saccharose được thí nghiệm với nhiệt độ hot (50 oC) hoặc cold (6oC). Và thu được kết
quả như sau:
Nhìn chung những chất tạo ngọt có cường độ tạo ngọt mạnh thì hầu như tăng độ
ngọt thường xuyên bởi nhiệt độ thấp hay cao. Sự tăng nhiệt độ của dung dịch các chất
tạo ngọt từ 22oC đến 50oC làm tăng độ ngọt của những chất tạo ngọt mạnh như
aspartame, Neo-DHC, rebaudioside-A, và stevioside, đặc biệt là ở nồng độ thấp.
Những chất tạo ngọt như saccharose và sorbitol thì có tăng nhẹ độ ngọt khi nhiệt độ
tăng với dung dịch có nồng độ thấp nhất. Sự giảm độ ngọt do tăng nhiệt độ xảy ra đối
với những chất tạo ngọt (đường và polyhydric alcohols) bao gồm fructose, mannitol,
và saccharose. Sự phát hiện này phù hợp với Paulus và Reisch khi cho rằng ngưỡng
cảm nhận đường saccharose tăng ở nhiệt độ cao hơn.
Ơ nhiệt độ thấp hơn ( khoảng 6oC) ít có ảnh hưởng đến ngưỡng cảm nhận ngọt
của các chất tạo ngọt được thí nghiệm. Ơ một vài nồng độ của các chất tạo ngọt có
cường độ ngọt cao, khối lượng phân tử lớn (như Neo-DHC, rebaudioside-A,
stevioside, và thaumatin) thì tăng đáng kể ở nhiệt độ thấp. Sự giảm cường độ cảm
nhận ngọt ở nhiệt độ thấp được tìm thấy ở một vài chất tạo ngọt như fructose, glucose,
mannitol, và saccharose. Acesulfame-K, sodium saccharin và sodium cyclamate không
có những thay đổi quan trọng về độ ngọt ở bất cứ nồng độ nào trong khoảng nhiệt độ
từ 6oC – 50oC.
5
SVTH: Trần Thị Thúy Liễu
MSSV: 60301459
5
Đồ án môn học Công nghệ thực phẩm
GVHD: Trần Thị Thu Trà
Hình 1.5: Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ lên độ ngọt
6
SVTH: Trần Thị Thúy Liễu
MSSV: 60301459
6
Đồ án môn học Công nghệ thực phẩm
GVHD: Trần Thị Thu Trà
- Độ ngọt phụ thuộc vào nồng độ: nồng độ chất tạo ngọt tăng thì độ ngọt tăng
nhưng không tăng tuyến tính mà tăng đến một ngưỡng nào đó đến khi không cảm nhận
được nữa.
Hình 1.6: Cường độ ngọt (I) của D-glucose, D-fructose và saccharose phụ thuộc vào
nồng độ ở những nhiệt độ khác nhau 15, 22 và 35oC
Hình 1.7: Cường độ ngọt phụ thuộc nồng độ (D-glucose, D-fructose, saccharose)
trong dung dịch có và không có ethanol
Hình 1.8: Độ ngọt tương đối của Natri saccharin trong dung dịch phụ thuộc vào nồng
độ (Khi ta thay thế dần Natri saccharin bằng saccharose)
7
SVTH: Trần Thị Thúy Liễu
MSSV: 60301459
7
Đồ án môn học Công nghệ thực phẩm
GVHD: Trần Thị Thu Trà
Hình 1.9: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa cường độ ngọt và nồng độ chất tạo
ngọt Cyclamate Natri
Hình 1.10: Độ ngọt của acesulfame-K phụ thuộc vào nồng độ
- Sự phối trộn hỗn hợp đường: Hỗn hợp những sản phẩm HIS (High Intensity
sweeteners) khác nhau thường gây tác dụng tổng hợp là do độ ngọt tổng hợp cao hơn
khi sử dụng riêng rẽ các chất tạo ngọt. Hình 1.11 cho thấy ảnh hưởng của hỗn hợp
aspartame và acesulfame-K ở 20oC.
Hình 1.11: Độ ngọt của hỗn hợp Acesufame-K và Aspartame (Source: von Rymon
Lipinsky 1991)
8
SVTH: Trần Thị Thúy Liễu
MSSV: 60301459
8
Đồ án môn học Công nghệ thực phẩm
GVHD: Trần Thị Thu Trà
Ngoài ra ta còn có hỗn hợp giữa saccharose và các chất tạo ngọt khác. Sự phối
trộn này theo những tỷ lệ khác nhau sẽ cho ra hỗn hợp có độ ngọt như mong muốn.
Bảng 1.2: Độ ngọt tương đối của hỗn hợp các chất tạo ngọt với saccharose
Chất tạo ngọt
Saccharose
Đường nghịch đảo
Saccharose:Đường nghịch đảo (30:70)
Glucose
Fructose
Saccharose:Fructose (90:10)
Saccharose:Fructose (80:20)
Saccharose:Fructose (50:50)
Độ ngọt tương đối (25oC)
1,0
0,8
0,9
0,5 – 0,6
0,9 – 1,2
1,0
1,1 – 1,2
1,1 – 1,2
Những hỗn hợp khác cũng có thể cho tương tác có lợi. Bảng 1.3 cho thấy điều
đó
Bảng 1.3: Khả năng cho tương tác có lợi của hỗn hợp HIS
Hỗn hợp chất tạo ngọt
Aspartame + Acesulfame-K
Aspartame + Saccharin
Saccharin + Cyclamate
Acesulfame-K + Saccharin
Sucralose + Aspartame
Sucralose + Acesulfame-K
Sucralose + Saccharin
Tương tác có lợi
Có
Có
Có
Không
Không
Có
Có
- pH: Độ ngọt thay đổi không đáng kể trong khoảng pH từ 3 đến 7. Tuy nhiên
độ chua lại tăng khi pH giảm. Khi nồng độ Na +, Ca2+, K+ ở 5mM không ảnh hưởng đến
độ ngọt của bất kỳ chất tạo ngọt nào. Tuy nhiên khi thêm KCl thì có sự tăng nhẹ vị
đắng đối với 4 chất tạo ngọt là acesulfame-K, aspartame, fructose, và sucralose.
Các nhà khoa học đã làm thí nghiệm như sau để nghiên cứu ảnh hưởng của pH
đến độ ngọt của các chất tạo ngọt: mỗi chất tạo ngọt ở một trong 4 nồng độ 2,5%; 5%;
7,5% và 10% saccharose được thí nghiệm với 5 pH là 3,0; 4,0; 5,0; 6,0 và 7,0. Thí
nghiệm diễn ra ở nhiệt độ phòng là 22oC. Và kết quả thu được là:
9
SVTH: Trần Thị Thúy Liễu
MSSV: 60301459
9
Đồ án môn học Công nghệ thực phẩm
GVHD: Trần Thị Thu Trà
10
SVTH: Trần Thị Thúy Liễu
MSSV: 60301459
10
Đồ án môn học Công nghệ thực phẩm
GVHD: Trần Thị Thu Trà
Hình 1.12: Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của pH đến độ ngọt
- Độ ngọt tương đối của tất cả các chất tạo ngọt cường độ mạnh (HIS) phụ
thuộc nhiều vào nồng độ và pH, như hình 1.13.
Hình 1.13: Độ ngọt của sucralose phụ thuộc vào pH và nồng độ (Source: Zannoni
Low Calorie Foods 1993)
Anh hưởng của muối: độ ngọt tăng hay giảm tùy thuộc vào loại muối và đường.
Ví dụ như khi cho NaCl vào dung dịch đường thì không ảnh hưởng đến độ
ngọt mà làm cho dung dịch đường trở nên đắng, vị đắng càng rõ rệt hơn khi cho KCl.
Có những nồng độ muối thích hợp khi cho vào từng loại dung dịch đường sẽ
làm tăng vị ngọt, do đó chọn nồng độ muối là một điều quan trọng.
-
Hình 1.14: Độ đắng trung bình của các dung dịch chất tạo ngọt khi có mặt các muối
Bảng 1.4: Anh hưởng của các muối đến dung dịch các chất tạo ngọt
Chất tạo ngọt
Acesulfame-K
11
SVTH: Trần Thị Thúy Liễu
MSSV: 60301459
Những ảnh hưởng quan trọng
Đắng
11
Nhóm
Nhóm 2
Đồ án môn học Công nghệ thực phẩm
GVHD: Trần Thị Thu Trà
Aspartame
Fructose
Glucose
Mannitol
Na cyclamate
Na saccharin
Rebaudioside-A
Sorbitol
Sucralose
Sucrose
Mặn
Đắng
Mùi cam thảo
Mùi kim loại
Nhớt
Đắng
Mặn
Mặn
Mặn
Ngọt lự (fruity)
Mặn
Mùi kim loại
Đắng
Đắng
Chua
Mặn
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 2
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 1
Nhóm 1
Nhóm 1, 2
Nhóm 3
Nhóm 1, 2
Nhóm 2, 3
Nhóm 2
Nhóm 2, 3
Nhóm 1
Nhóm 1
Với Nhóm 1: dung dịch chất tạo ngọt với CaCl2 và NaCl
Nhóm 2: dung dịch chất tạo ngọt với KCl
Nhóm 3: dung dịch chỉ có chất tạo ngọt
- Độ nhớt: Không có sự thay đổi đáng kể về độ bền ngọt của 3 loại đường
glucose, fructose và saccharose khi độ nhớt tăng (xem hình 1.15). Nhìn chung, chỉ có
sự thay đổi nhỏ khi độ nhớt thấp (nhỏ hơn 5mPas). Vai trò của các tác nhân tạo nhớt là
che giấu vị trí cảm nhận ngọt trên cơ quan cảm nhận vị giác, làm cho chất tạo ngọt khó
tiếp xúc với cơ quan này do đó khó cảm nhận được vị ngọt. Ngoại trừ glucose, độ nhớt
tăng cũng không ảnh hưởng đến vị ngọt đáng kể.
Hình 1.15: Anh hưởng của độ nhớt đến độ bền ngọt của dung dịch D-glucose, Dfructose và saccharose
1.2.1.3 So sánh độ ngọt của các chất tạo vị ngọt: [2], [25]
Khi tiến hành thực nghiệm để xác định độ ngọt tương đối của các chất tạo vị
ngọt, người ta sử dụng dung dịch chuẩn saccharose có nồng độ là 10%, ở nhiệt độ
25oC.
12
SVTH: Trần Thị Thúy Liễu
MSSV: 60301459
12