Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 75 trang )
Đồ án môn học Công nghệ thực phẩm
GVHD: Trần Thị Thu Trà
Mặc dù được dùng trong nhiều loại thực phẩm ăn kiêng và tiểu đường nhưng
lactitol có thể gây ra chứng vọp bẻ, đầy hơi và tiêu chảy ở một số người.
2.1.2.2 Phức tạp:
2.1.2.2.1 Glucose syrup được hydro hóa: [2]
2.1.2.2.1.1. Giới thiệu:
Có nhiều loại glucose syrup hydrogen hóa. Loại thường gặp có chứa 2 – 8%
sorbitol, 50 – 90% maltitol, 5 – 25% maltotritol và không quá 3% các oligosaccharide
khác đã được hydrogen hóa.
2.1.2.2.1.2. Phương pháp thu nhận:
Nguyên liệu để sản xuất glucose syrup hydrogen hóa là tinh bột. Đầu tiên, người
ta thủy phân tinh bột, sử dụng xúc tác là hệ enzyme amylase để thu nhận syrup. Thành
phần đường chủ yếu trong syrup là maltose, glucose, maltotriose và một ít các
oligosaccharide khác. Sau đó hỗn hợp đường trong syrup được hydrogen hóa.
2.1.2.2.1.3. Đặc điểm:
Tổng hàm lượng chất khô trong glucose syrup hydrogen hóa thường là 75%. Ơ
nồng độ cao nhưng các polyol trong dung dịch không bị kết tinh. Chúng không tham
gia phản ứng Maillard vì không có gốc khử aldehyde.
2.1.2.2.2 Isomalt: [2], [28]
2.1.2.2.2.1. Công thức cấu tạo và tính chất:
Hình 2.15: Công thức cấu tạo của isomalt
Isomalt là hỗn hợp 2 disaccharide đã được hydrogen hóa với số lượng mol tương
đương nhau. Đó là α-D glucopyranosyl-1,6-sorbitol và α-D glucopyranosyl-1,6mannitol.
Năng lượng cung cấp: 2,0cal/g.
2.1.2.2.2.2. Phương pháp thu nhận:
Nguyên liệu để sản xuất isomalt là saccharose. Quá trình sản xuất được chia
thành 2 giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất: đường saccharose được chuyển hóa thành isomaltulose, một
disaccharide khử (6-0--D-glucopyranosido-D-fructose).
Giai đoạn thứ hai: isomaltulose sau đó lại được hydro hóa bằng thiết bị chuyển
hóa Raney dùng xúc tác kim loại. Sản phẩm cuối cùng isomalt là một chất tổng hợp
49
SVTH: Trần Thị Thúy Liễu
MSSV: 60301459
49
Đồ án môn học Công nghệ thực phẩm
GVHD: Trần Thị Thu Trà
đẳng phân tử (equimolar composition) của 6-0--D-glucopyranosido-D-sorbitol (1,6GPS) và 1-0--D-glucopyranosido-D-mannitol-dihydrate (1,1-GPM-dihydrate).
2.1.2.2.2.3. Đặc điểm:
Isomalt là một chất thay thế đường nhân tạo, là một loại rượu đường, nó được
dùng chủ yếu do tính chất vật lý giống với đường. Nó không mùi, màu trắng, dạng tinh
thể chứa 5% nước. Không giống với những loại rượu đường khác như xylitol và
erythritol, isomalt có tác dụng làm mát rất ít. Isomalt rất đặc biệt vì nó là một loại rượu
đường tổng hợp thu được từ đường.
Nó ảnh hưởng rất ít lên lượng đường trong máu, không gây sâu răng và cung cấp
năng lượng bằng một nửa so với đường. Tuy nhiên giống với hầu hết những loại rượu
đường khác, nó thật sự nguy hiểm đối với bệnh đau dạ dày, bao gồm cả đầy hơi và tiêu
chảy khi tiêu thụ một lượng lớn isomalt. Isomalt thường được pha trộn với những chất
tạo ngọt có tỷ trọng lớn như sucralose để tạo thành hỗn hợp có độ ngọt xấp xỉ đường.
Isomalt có thể được dùng trong điêu khắc đường (sugar sculpture) và thường
được ưa chuộng hơn bởi nó không dễ kết tinh như đường.
2.1.2.2.2.4. Ứng dụng:
Một ứng dụng thú vị của isomalt là nó được tìm thấy trong các thực phẩm ngọt
thuộc chế độ ăn kiêng, là một chất thay thế đường được ứng dụng trong các sản phẩm
nướng dưới dạng hỗn hợp isomalt và acesulfame-K, nhưng nó có vị đắng (do
acesulfame-K) và thiếu tính chất tạo caramel như đường.
2.2. Không có giá trị dinh dưỡng:
2.2.1. Tự nhiên:
2.2.1.1 Glycyrrhizin: [11], [15], [16], [28]
2.2.1.1.1. Công thức cấu tạo và tính chất:
Hình 2.16: Công thức cấu tạo của glycyrrhizin
Tên hóa học: 3-,20-)-20-Carboxy-11-oxo-30-norolean-12-en-3-yl-2-O--Dglucopyranuronosyl--D-glucopyranosiduronic acid
Những tên khác: Glycyrrhizin; Glycyrrhizinic acid; Glycyrrhizic acid
Công thức hóa học: C42H62O16
Khối lượng phân tử: 822,94 g/mol
50
SVTH: Trần Thị Thúy Liễu
MSSV: 60301459
50
Đồ án môn học Công nghệ thực phẩm
GVHD: Trần Thị Thu Trà
Glycyrrhizin, glycyrrhizinic acid hay glycyrrhizic acid có nguồn gốc từ rể cam
thảo. Về mặt hóa học, glycyrrhizin là một triterpenoid glycosidic saponin với tên hệ
thống là (3-beta,20-beta)-20-carboxy-11-oxo-30-norolean-12en-3-yl-2-O-beta-Dglucopyranuronosyl-alpha-D-glucopyranosiduronic acid.
ADI (do Nhật quy định) là 200mg/ ngày.
2.2.1.1.2. Phương pháp thu nhận:
Nguyên liệu để sản xuất glycyrrhizin là củ cam thảo. Phương pháp thu nhận
Glycyrrhizin từ củ cam thảo nhìn chung bao gồm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Trích ly các chất chiết từ củ cam thảo
- Giai đoạn 2: Tách riêng và tinh sạch Glycyrrhizin từ dịch chiết
2.2.1.1.3. Đặc điểm:
Sản phẩm thương mại glycyrrhizin ở dạng bột, dễ hòa tan trong nước. Trong
dung dịch, glycyrrhizin rất bền nhiệt. Ơ 105oC, các tính chất của nó vẫn không bị thay
đổi. Tuy nhiên, khi pH dung dịch nhỏ hơn 4,5 glycyrrhizin bị kết tủa.
Nó là một chất tạo ngọt có tác động mạnh, có độ ngọt gấp 30 – 50 lần surose.
Ơ dạng acid nó không tan trong nước, nhưng dung dịch muối ammonium của nó
tan trong nước ở pH lớn hơn 4,5.
Mặc dù ngọt nhưng vị của glycyrrhizin khác so với đường. Vị ngọt của
glycyrrhizin xuất hiện chậm hơn đường và hậu vị kéo dài một thời gian. Thêm vào đó,
mùi cam thảo đặc trưng của nó khiến cho nó không phù hợp để thay thế đường trong
việc tạo mùi hương. Không giống như aspartame, glycyrrhizin vẫn duy trì được độ
ngọt của nó dưới tác dụng của nhiệt độ.
Glycyrrhizin và những sản phẩm rễ cam thảo khác được dùng nhiều với mục
đích khoa học, thường để chữa trị loét trong hệ thống tiêu hóa và là thuốc long đờm.
Triterpene bắt nguồn từ glycyrrhizin, glycyrrhizin acid, bản thân nó có thể chữa trị
bệnh loét trong hệ thống tiêu hóa.
Glycyrrhizin hạn chế sự chuyển hóa cortisol thành cortisone bởi enzyme 11betahydroxysteroid dehydrogenase. Kết quả là hàm lượng cortisol cao tập trung trong
ống dẫn của thận. Cortisol có intrinsic mineralocorticoid properties (nó hoạt động
giống như aldosterone và nó làm tăng khả năng giữ Natri). Việc tăng huyết áp phát
sinh do cơ chế giữ Natri này.
2.2.1.1.4. Ứng dụng:
Glycyrrhizin dùng để tạo mùi vị trong một vài loại thực phẩm như kẹo, dược
phẩm, thuốc lá. Nó cũng được dùng làm tác nhân tạo bọt trong một vài thức uống
không cồn. Glycyrrhizin được chấp nhân dùng ở Mỹ như là chất tạo hương hay làm
tăng mùi hương.
2.2.1.2 Stevioside: [11], [15], [28], [31], [32]
2.2.1.2.1. Công thức cấu tạo và tính chất:
Công thức phân tử: C38H60O18
Khối lượng phân tử: 804,36 đvC
ADI của stevioside là 2 mg/kg thể trọng.
51
SVTH: Trần Thị Thúy Liễu
MSSV: 60301459
51
Đồ án môn học Công nghệ thực phẩm
GVHD: Trần Thị Thu Trà
Stevioside có nguồn gốc từ lá cây Stevia rebaudiana, bản chất hóa học của
stevioside là phức giữa steviol và ba gốc đường glucose
Hình 2.17: Công thức cấu tạo của stevioside
Trong tự nhiên, Stevia rebaudiana chứa stevioside với hàm lượng khá cao (đến
6%). Loại thực vật này rất phổ biến ở Nam Mỹ, Nhật, Hàn Quốc … và được sử dụng
làm nguyên liệu để sản xuất stevioside.
2.2.1.2.2. Phương pháp thu nhận:
Các bước cơ bản trong trích ly Stevioside từ lá cây Stevia rebaudiana:4bước
• - Bước 1: dung môi trích ly
• - Bước 2: ion hoá dịch trích ly
• - Bước 3: kết tủa hoặc đông tụ
• - Bước 4: kết tinh hoặc sấy khô.
Có nhiều phương pháp trích ly, sau đây là một phương pháp điển hình: Phương
pháp trích ly bằng CO2 + H2O, CO2 + C2H5OH và CO2 + H2O + C2H5OH :
- Để sản xuất Stevioside cần trải qua 2 giai đoạn: bước tiền xử lý bằng
SCFE với CO2 và bước thứ hai với hỗn hợp dung môi trích ly bao gồm CO 2 + H2O,
CO2 + C2H5OH và CO2 + H2O + C2H5OH .
- Bước đầu tiên có thông số kĩ thuật là 200 bar và 30 oC. Glycosides được
thu ở 120 và 200 bar tại các nhiệt độ 16,3 và 45oC
2.2.1.2.3. Đặc điểm:
Sản phẩm thương mại stevioside có dạng tinh thể, màu trắng, có khả năng hút
ẩm cao nên cần được bảo quản trong điều kiện khô ráo.
Độ ngọt cao gấp 250- 300 lần so với đường Saccharose, tiết kiệm khi sử dụng.
Stevioside có vị ngọt rõ nhưng thoảng nhẹ vị đắng.
Không sinh năng lượng, không làm tăng nồng độ đường trong máu như đường
thông thường, được sử dụng cho người đái tháo đường.
Ổn định trong qui trình chế biến (nó bền nhiệt, bền pH):
+ Chịu nhiệt cho đến 198oC, không bị phá vở ở nhiệt độ như saccrine hoặc
aspartame.
+ Khả năng chịu tốt trong dung dịch acid và trong muối (dung dịch
Stevioside trong pH từ 3 - 9 ở 100oC trong 1giờ không bị mất đáng kể.
+ Không bị ảnh hưởng lẫn nhau với các chất cấu tạo nên sản phẩm.
Không lên men, vì vậy không là nguồn thức ăn cho nấm men.
52
SVTH: Trần Thị Thúy Liễu
MSSV: 60301459
52