Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 273 trang )
Chương 3. TÀI NGUYÊN
3.1. Khái niệm và phân loại tài nguyên
Khái niệm: Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất,
tri thức, thông tin được con người sử dụng để tạo ra
của cải vật chất, hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới.
Phân loại:
TÀI NGUYÊN
Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên
tái tạo
Tài nguyên xã hội
Tài nguyên
không tái tạo
35
3.2. TÀI NGUYÊN ĐẤT
• Đất là một dạng tài nguyên vật liệu của con người. Đất
thường có hai nghĩa: đất đai (land) là nơi ở, xây dựng cơ
sở hạ tầng của con người và thổ nhưỡng (soil) là mặt bằng
để sản xuất nông lâm nghiệp.
• Đất thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo phân lớp
đặc biệt, hình thành do kết quả tác động của nhiều yếu tố:
đá gốc, động vật, thực vật, khí hậu, địa hình và thời gian.
Giá trị đất thổ nhưỡng được tính bằng diện tích và độ phì
(độ màu mỡ thích hợp cho trồng cây công nghiệp và lương
thực).
• Đất đai xác định điều kiện cần thiết cho việc xây dựng các
công trình hạ tầng cơ sở như: nhà ở, giao thông, mặt bằng
sản xuất công nghiệp. Giá trị đất đai được xác định bởi
các điều kiện thuận lợi cho việc kiến thiết và xây dựng. 36
Hàm lượng trung bình của các nguyên tố hóa học trong đá và
đất tính theo % trọng lượng
Nguyên tố
Đá
Đất
O
47,2
49,0
Si
27,6
33,0
Al
8,8
7,13
Fe
5,1
3,8
Ca
3,6
1,37
Na
2,64
0,63
K
2,6
1,36
Mg
2,1
0,46
Ti
0,6
0,46
H
0,15
-
C
0,10
2,0
S
0,09
0,08
P
0,08
0,09
N
0,01
0,10
37
CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN TÀI NGUYÊN ĐẤT
Suy giảm diện tích đất, đặc biệt là đất nông
nghiệp và đất rừng tự nhiên.
Bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu
người của cả nước giảm từ 0,113 ha (2000) xuống
0,108 ha (2010). Như vậy, trong 10 năm (20002010), bình quân diện tích đất nông nghiệp giảm
50 m2/người, hằng năm giảm 5 m2/người.
Theo Báo cáo Hiện trạng môi trường Việt Nam
năm 2000 thì có thể ước định rằng tỷ lệ mất rừng
hiện nay là khoảng 120.000 đến 150.000ha/năm
và rừng trồng hàng năm khoảng 200.000ha và
mục tiêu là trồng càng nhanh càng tốt để đạt
300.000ha/năm.
38
39
Ô nhiễm và suy thoái đất
Ô nhiễm đất do tác nhân hóa học: dư lượng phân
bón N, P, thuốc trừ sâu (clo hữu cơ, DDT, lindan,
aldrin, photpho hữu cơ,…), chất thải công nghiệp và
chất thải sinh hoạt (kim loại nặng, độ kiềm, độ axit…).
Ô nhiễm đất do tác nhân sinh học: trực khuẩn lỵ,
thương hàn, các loại ký sinh trùng (giun, sán,…).
Ô nhiễm đất do tác nhân vật lý: nhiệt độ (ảnh hưởng
đến tốc độ phân hủy chất thải của sinh vật), chất
phóng xạ,….
Suy giảm chất lượng đất do xói mòn, rửa trôi, khô
hạn và sa mạc hóa, mặn hóa, phèn hóa, chua hóa,…
giảm khả năng sản xuất, giảm đa dạng sinh học và
40
nhiều hậu quả khác.
SA MẠC HÓA ĐẤT ĐAI
41
Cần sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và bền vững
VÌ:
• Tài nguyên đất vô cùng quý giá;
• Tài nguyên đất có hạn, đặc biệt là đất có khả năng
canh tác;
• Diện tích tự nhiên và đất canh tác trên đầu người
ngày càng giảm do áp lực tăng dân số, sự phát triển
đô thị hóa, công nghiệp hóa và các hạ tầng kỹ thuât;
• Chất lượng đất đang ngày càng suy giảm dẫn tới
tình trạng giảm, mất khả năng sản xuất và nhiều
hậu quả nghiêm trọng khác;
• Sản xuất nông nghiệp phải được tiến hành trên đất
42
tốt mới có hiệu quả.
NÊN:
• Ưu tiên sử dụng đất tốt cho nông nghiệp, dành đất
xấu (có khả năng sản xuất thấp) cho các mục đích phi
nông nghiệp.
• Điều hòa giữa áp lực tăng dân số và tăng trưởng về
kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu sử dụng đất bền vững.
• Quản lý hệ thống nông nghiệp nhằm đảm bảo có sản
phẩm tối đa về lâu dài, đồng thời duy trì độ phì nhiêu
đất.
• Bảo đảm phát triển tài nguyên rừng nhằm thỏa mãn
nhu cầu về thương mại, chất đốt, xây dựng và dân
dụng mà không làm mất nguồn nước và thoái hóa
đất.
• Sử dụng đất trên cơ sở quy hoạch bảo đảm lợi ích
trước mắt cũng như lâu dài của người sử dụng đất và
cộng đồng.
43