Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 273 trang )
Vịnh Hạ Long ô nhiễm dầu nặng nhất cả nước
Theo Báo cáo hiện trạng ô nhiễm vùng ven biển Việt Nam,
vùng nước Vịnh Hạ Long được đánh giá là có mức độ ô
nhiễm dầu nặng nhất.
Theo đó, vùng nước Cảng Cái Lân có thời điểm hàm lượng
dầu trong nước biển đạt tới 1,75mg/l gấp 6 lần TCVN và gấp
hàng chục lần tiêu chuẩn ASEAN, có đến 1/3 diện tích mặt
vịnh thường xuyên có hàm lượng dầu từ 1 đến 1,73 mg/l.
Hàm lượng dầu trong trầm tích ven bờ hai bên Cửa Lục đạt
mức độ cao nhất 752,85mg/kg.
Bằng mắt thường, có thể thấy, tại Cảng tàu Du Lịch Bãi
Cháy, âu tàu Tuần Châu, các khu neo đậu tàu du lịch ở các
điểm tham quan du lịch trên Vịnh, khu neo đậu tàu Vụng
Đâng, Lán Bè, Bến Đoan, cảng xăng dầu B12, cảng Cái Lân,
khu công nghiệp đóng tàu Giếng Đáy,v.v.. đều thường xuyên
có váng dầu loang rộng trên mặt biển.
77
Tình trạng ô nhiễm dầu hiện có xu hướng gia tăng, phức tạp
hơn do các nguồn phát thải trên bờ cũng như trên biển. Việc
gia tăng một cách chóng các phương tiện vận tải thủy hoạt
động thường xuyên trên Vịnh Hạ Long là một trong những
nguyên nhân chính gây ô nhiễm dầu cho vịnh. Theo số liệu
thống kê khoa học, tại các vịnh kín, các tàu nhỏ chạy bằng
xăng-dầu thải ra lượng dầu chiếm 70% lượng dầu thải vào
biển.
Nguồn phát thải không được kiểm soát của các cơ sở sản xuất
công nghiệp và dịch vụ dọc theo bờ vịnh cũng làm gia tăng
đáng kể lượng dầu thải xuống vịnh. Ngoại trừ công ty xăng
dầu B12 đã đầu tư xử lý nước thải lẫn dầu, còn lại, tất cả các
cơ sở sản xuất và dịch vụ có xả thải lẫn dầu đều không có hệ
thống
xử
lý.
Tình trạng ô nhiễm dầu gây ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
với hệ sinh thái biển: làm chết các phù du làm thức ăn cho
tôm cá, làm giảm lượng ô xy trong nước, làm suy giảm và biến
mất các loài sinh vật đáy đặc sản.
78
3. Thủy năng:
•
Việc xây dựng các hồ chứa nước lớn tạo ra nhiều tác động tiêu cực tới môi trường như: động
đất cưỡng bức, thay đổi khí hậu, thời tiết khu vực, mất đất canh tác, tạo ra lượng CH4 do phân
hủy chất hữu cơ lòng hồ, tạo ra các biến đổi thủy văn hạ lưu, thay đổi độ mặn của nước khu
vực cửa sông ven biển, ngăn chặn sự phát triển bình thường của các quần thể cá trên sông,
tiềm ẩn tai biến môi trường cho hệ thống đê điều và các công trình xây dựng trên sông…
•
Lu lut do thuy dien o Thua Thien Hue.mp4
79
4. Năng lượng hạt nhân:
•
Ưu điểm: không tạo nên các loại khí nhà kính như CO2, bụi.
•
Nguy cơ: rò rỉ chất thải phóng xạ khí, rắn, lỏng và các sự cố nổ nhà máy.
•
Việc quản lý các chất thải hạt nhân từ các lò phản ứng hiện nay chưa đảm bảo an toàn cho
môi trường sinh thái quốc gia.
80
81
Nhà máy điện hạt nhân đang được xây
dựng tại thành phố cảng Phòng Thành
(Quảng Tây, Trung Quốc) cách biên giới
Việt Nam (Móng Cái, Quảng Ninh)
khoảng 60km.
Bao gồm 6 lò phản ứng hạt nhân. Giai
đoạn 1 sẽ xây trước 2 lò phản ứng CPR1000, có công suất 1,08 GW, vốn đầu tư
24 tỉ nhân dân tệ (3,5 tỉ USD), khởi công
từ cuối tháng 7/2010. Thời gian xây
dựng cho một lò phản ứng khoảng 56
tháng và dự tính đưa vào hoạt động từ
giữa năm 2015-2016.
Theo khuyến cáo của công ước quốc tế,
trong vùng bán kính 30-35km phải có
biện pháp an toàn để hỗ trợ ứng phó sự
cố. Tuy nhiên theo các chuyên gia nếu
có sự cố dù nhỏ xảy ra thì chỉ sau 82
10h
Hà Nội sẽ bị ảnh hưởng.
Mỗi một loại năng lượng đều có ưu và khuyết điểm riêng.
Diện tích đất cần để sản xuất 1 tỷ KW/h điện năng từ các nguồn
năng lượng ban đầu và theo các phương án công nghệ khác nhau
Loại năng lượng ban đầu
Diện tích đất sử dụng (ha)
Nhiệt điện Mặt Trời
1.800
Quang điện Mặt Trời
2.700
Năng lượng điện chạy bằng
sức gió
11.700
Thủy điện
13.000
Năng lượng điện chạy bằng
sinh khối
200.000
Điện hạt nhân
68
Nhiệt điện chạy bằng than đá
90
Điện địa nhiệt
40
83
• Pin nang luong mat troi.mp4
• May bay chay bang NLMT dau tien.mp4
• TQ san xuat nang luong gio.mp4
• Nang luong tu thien nhien.mp4
84
3.7. TÀI NGUYÊN BIỂN
• Biển và đại dương chiếm 71% diện tích Trái Đất với
độ sâu trung bình 3.710m và tổng khối nước 1,37 tỷ
km3.
• Tài nguyên biển và đại dương rất đa dạng, được
chia ra thành các loại:
Nguồn lợi hóa chất và khoáng chất chứa trong khối
nước và đáy biển;
Nguồn lợi nhiên liệu hóa thạch, chủ yếu là dầu và
khí tự nhiên;
Nguồn năng lượng sạch khai thác từ gió, nhiệt độ
nước biển, các dòng hải lưu và thủy triều.
Nguồn lợi sinh vật biển
85
3.7. TÀI NGUYÊN BIỂN
Việt Nam có diện tích đất liền khoảng 330.000km2
và một vùng biển đặc quyền kinh tế khoảng trên
1.000.000km2. Khu vực bờ biển, cũng như các đảo
có vị trí địa lý rất trọng yếu đối với phát triển kinh tế
và an ninh, quốc phòng. Trên biển có trên 3.000
đảo lớn nhỏ, hai quần đảo là Trường Sa và Hoàng
Sa. Các đảo và quần đảo là điểm tựa vững chắc cho
bố trí thế trận phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ
an ninh chủ quyền trên biển. Nhiều đảo có thể xây
dựng thành các trung tâm kinh tế đảo và dịch vụ
cho các hoạt động khai thác biển xa. Bờ biển nước
ta kéo dài trên 3.260km, đây là những tiền đề cho
phép hoạch định một chiến lược biển, phù hợp với
xu thế phát triển của một quốc gia biển.
Cuoc song duoi day bien Con Dao.mp4
86
CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG LIÊN QUAN TỚI VIỆC
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN BIỂN
•
Khai thác quá mức tài nguyên sinh học biển như: đánh cá quá mức, đánh bắt tận diệt một số
loài động thực vật quý hiếm, khai thác quá mức rạn san hô;
•
Ô nhiễm biển từ các hoạt động khai thác dầu khí, vận tải biển, đổ chất thải độc hại và chất
thải phóng xạ xuống biển, đưa nước thải và chất thải từ lục địa ra biển, ví dụ như hiện tượng
thủy triều đỏ…
87