1. Trang chủ >
  2. Kỹ Thuật - Công Nghệ >
  3. Kĩ thuật Viễn thông >

DIỄN BIẾN QUÁ TRÌNH CHÁY VÀ CÁC THÔNG SỐ ĐẶC TRƯNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 61 trang )


Hình 1: Quá trình cháy ở

động cơ xăng trên đồ thị

công mở rộng :

cf : thời điểm Buzi đánh lửa.

Ci :thời điểm nhiên liệu phát

hoả.

z : thời điểm áp suất cháy đạt giá

trị cực đại.

Ec : thời điểm kết thúc quá trình

cháy.

φi :góc chậm cháy.

θ :góc đánh lửa sớm.



Back



Giai đoạn I: Chậm cháy











Tính từ thời điểm buzi đánh lửa đến thời điểm nhiên liệu

phát hoả (từ cf đến ci)

Tại khu vực gần 2 cực của buzi hình thành những trung tâm

cháy đầu tiên (the first center burn)

Áp suất của MCCT hầu như không đổi so với đường nén

Thông số đặc trưng là thời gian chậm cháy (τ i ) hoặc góc

chậm cháy (φi).



τ phụ thuộc vào:

i



- Loại nhiên liệu

- Thành phần HHC

- Góc đánh lửa

- Cường độ tia lửa điện

- Tỷ số nén và kết cấu buồng đốt

Back



Giai đoạn II: Cháy chính













Tính từ thời điểm nhiên liệu phát hoả đến thời điểm

áp suất cháy đạt giá trị cực đại

Màng lửa lan truyền từ những trung tâm cháy đầu

tiên ra khắp không gian buồng đốt (combustion

chamber).

Tốc độ tỏa nhiệt lớn trong một không gian công tác nhỏ

làm cho áp suất tăng lên rất nhanh.

Giai đoạn cháy chính ở động cơ xăng thường được đánh

giá bằng 2 đại lượng là áp suất cực đại (max combusition

pressure) (pz) và tốc độ tăng áp suất trung bình (rate of

medium pressure) (wp).



Back



Back



Giai đoạn III: Cháy rớt









Giai đoạn cháy sau khi piston đã rời xa ĐCT (top dead

center)

Nhận biết: động cơ làm việc nóng,tiêu hao nhiên liệu lớn,ống

xả bị đen.

Cháy rớt là hiện tượng có hại về mọi phương diện, vì :

- Tăng tổn thất nhiệt (temperature losses) theo khí thải do khí

thải có nhiệt độ cao hơn.

- Tăng tổn thất nhiệt truyền cho môi chất làm mát do MCCT

có nhiệt độ cao hơn khi piston đã rời xa ĐCT.

- Nhiệt độ cao của MCCT trong xylanh được duy trì trong

thời gian dài có thể gây quá tải nhiệt (over load of

temperature)

cho động cơ, v.v.





Cháy rớt làm giảm độ bên của động cơ..

Back



Khắc phục hiện tượng cháy rớt











Tăng cường chuyển động của dòng khí trong buồng

cháy động cơ.

Điều chỉnh lượng hòa khí theo tỷ lệ nhất định (giảm

lượng nhiên liệu).

Chế độ vận hành đúng yêu cầu, bảo dưỡng tốt.

Điều chỉnh góc phun sớm.



Back



2. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá

trình cháy ở động cơ xăng.

2.1. Tỉ số nén.



2.2. Cấu hình của buồng đốt và vị trí đặt buji.

2.3. Loại nhiên liệu.

2.4. Thành phần của hỗn hợp cháy.

2.5. Góc đánh lửa sớm (ө).

2.6. Tốc độ quay ( n ).

2.7. Tải của động cơ.

Back



2.1. Tỉ số nén

Tăng tỷ số nén sẽ làm tăng áp suất và nhiệt độ của

MCCT tại thời điểm buji đánh lửa và làm giảm hệ số khí sót.

Điều này có ảnh hưởng tốt đến quá trình cháy. Tuy nhiên, tỷ

số nén càng lớn thì động cơ làm việc càng “cứng” và khả

năng kích nổ càng cao.

Những yếu tố quan trọng cần phải xem xét đến khi lựa

chọn tỷ số nén cho động cơ xăng bao gồm : loại nhiên liệu

được sử dụng, môi chất và chế độ làm mát, chế độ làm việc

của động cơ , vật liệu chế tạo piston và nắp xylanh, kích

thước của xylanh.



Back



2.2. Cấu hình của buồng đốt và vị

trí đặt buji









Với tốc độ di chuyển ngọn lửa như nhau , tốc độ cháy và tốc

độ tăng áp suất trong xylanh sẽ tỷ lệ thuận với diện tích bề

mặt ngọn lửa. Nếu đặt buji ở phần hẹp của buồng đốt, tốc độ

cháy ở giai đoạn đầu sẽ nhỏ do bề mặt màng lửa nhỏ. Vì vậy,

tốc độ tăng áp suất ở giai đoạn đầu của quá trình cháy sẽ

thấp hơn so với giai đoạn sau.

Trong trờng hợp ngược lại, nếu buji được đặt ở phần rộng

của buồng đốt thì tốc độ tăng áp suất ở giai đoạn đầu sẽ cao

hơn. Sự kết hợp 2 dạng buồng đốt kể trên có thể đảm bảo

cho tốc độ tăng áp suất cháy gần không đổi trong suốt quá

trình cháy .Đặc điểm này được lợi dụng cho buồng đốt kiểu

Ricardo.

Back







Nhờ hình dạng và vị trí đặt buji thích hợp nên áp suất cháy

tăng đều đặn trong quá trình cháy, động cơ làm việc " mềm

" khả năng kích nổ thấp thể hiện sơ đồ lan truyền ngọn lửa

trong buồng đốt với buji đặt ở trung tâm và ở cạnh buồng

đốt. Trong trường hợp thứ nhất, ngọn lửa lan truyền khắp

không gian buồng đốt sau khi trục khuỷu quay được 30°.

trong trường hợp thứ hai- sau 40° .Kết quả là tốc độ cháy và

khả năng xuất hiện kích nổ trong 2 trường hợp kể trên sẽ

khác nhau. Tốc độ tăng áp suất trong trường hợp thứ nhất

cao hơn nhưng khả năng kích nổ thấp hơn do thời gian mà

phần hoà khí sau cùng chịu tác dụng của áp suất và nhiệt độ

cao ngắn hơn.



Back



Ảnh hưởng của cấu hình buồng đốt và vị trí buji đến diễn biến quá trình cháy.



Back



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.ppt) (61 trang)

×