Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 128 trang )
14
MHz trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Mạng sẽ được nâng cấp lên mạng thông tin di
động thế hệ thứ 3 (3G) và hệ thống IS-2000 (IX).
- Thời hạn dự án: 15 năm (2001 – 2016)
- Tổng vốn đầu tư ban đầu cho dự án: 229.617.000 USD (cố định và lưu động).
Cơng ty Cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thơng Sài Gòn (SPT)
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 064090 do sở Kế Hoạch Đầu Tư
Tp.HCM cấp ngày 17/10/1996.
- Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thơng Sài Gòn (SPT) là Cơng ty Cổ
phần đầu tiên được phép cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thơng phạm vi tồn
quốc.
- Lĩnh vực hoạt động:
o Các loại hình dịch vụ bưu chính trong nước và quốc tế.
o Dịch vụ điện thoại cố định. Dịch vụ điện thoại di động sử dụng công nghệ CDMA.
o Dịch vụ ADSL. Internet ( IXP, ISP, ICP, OSP).
o Các loại hình dịch vụ viễn thông sử dụng giao thức IP.
o Thiết kế lắp đặt bảo trì hệ thống thiết bị thuê bao và mạng bưu chính viễn thơng.
o Sản xuất lắp ráp thiết bị viễn thông- điện tử, tin học; sản xuất phần mềm tin học.
o Xuất nhập khẩu và kinh doanh thiết bị bưu chính viễn thơng.
Cơng ty SLD Telecom Pte. LTD :
SLD Pte. Ltd (hiện nay là SK Telecom Vietnam Pte. Ltd) là công ty được
thành lập vào tháng 10 năm 2000 tại Singapore bao gồm 3 thành viên là SK
Telecom, LG Electronics và Dong Ah Elecomm.
-
SK Telecom: Với hơn 20 triệu thuê bao, chiếm hơn 50.4% thị phần thông tin
di động tại Hàn Quốc, và doanh thu hàng ngàn tỷ won/năm (doanh thu năm 2006 đã
đạt 10.65 nghìn tỷ won), SK Telecom được xếp vào một trong các công ty cung cấp
dịch vụ viễn thông hàng đầu trên thế giới. Trong q trình hoạt động, SK khơng
15
ngừng tham gia vào lịch sử phát triển công nghệ thông tin trên thế giới. Lịch sử phát
triển của hãng được thăng hoa nhờ vào sự thương mại hóa thành cơng dịch vụ di
động dựa trên công nghệ CDMA đầu tiên trên thế giới năm 1996 cho tới việc tiên
phong giới thiệu các dịch vụ CDMA 2000-1x thế hệ 2.5G vào năm 2000, tiếp theo
là bước đột phá ngoạn mục với dịch vụ IMT 2000 đồng bộ thế hệ 3G năm 2002.
Đến nay, SK đã nghiễm nhiên trở thành nhà tiên phong trong viêc mở đường tiến
tới công nghệ 4G cũng như 5G trên toàn thế giới.
-
LG Electronics: Được thành lập vào ngày 01/10/1958, LG Electronics là một
trong các nhà sản xuất toàn cầu về lĩnh vực điện tử và viễn thông với 72 chi nhánh
trên thế giới với hơn 55.000 nhân viên. Sản phẩm chủ yếu của LG Electronics là TV
kỹ thuật số, thiết bị ghi CD, máy phát DVD, CD, máy tính để bàn, màn hình máy
tính, máy ĐTDĐ,… LG Electronics đang ra sức đẩy mạnh và củng cố danh tiếng
“Người dẫn đầu kỹ thuật số” trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm và thiết bị điện tử
trong thời đại kỹ thuật số.
-
Dong Ah Elecomm: Thành lập vào năm 1976, chuyên về hệ thống cung cấp
năng lượng viễn thông, DongAh Elecomm cung cấp các giải pháp về sản phẩm, bao
gồm thiết bị chuyển đổi, chỉnh lưu, bản mạch module và hệ thống giám sát từ xa.
Tại Hàn Quốc, DongAh Elecomm đáp ứng tới 85% nhu cầu thị trường về hệ thống
cung cấp năng lượng cho các dịch vụ truyền dữ liệu.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức:
Hiện nay, Trung tâm được điều hành bởi một Giám đốc điều hành người
Việt Nam – đại diện bên Việt Nam, và một Cố vấn điều hành người Hàn Quốc – đại
diện bên nước ngoài. Các phòng ban chức năng được chia thành các Khối, quản lý
bởi Giám đốc Khối. Trong mỗi Khối có các Phòng đảm nhận các chức năng chun
mơn.
Trung tâm chia cả nước thành 3 vùng quản lý: vùng 1 (từ Hà Tĩnh trở ra phía
Bắc), vùng 2 (từ Ninh Thuận trở vào phía Nam), vùng 3 (từ Quảng Bình đến Khánh
Hòa). Mỗi chi nhánh đều có Giám đốc Chi nhánh đứng đầu và quản lý nhiều phòng
16
ban (Phòng Nhân sự, Phòng Mua sắm, Phòng Kế tốn, Phòng Hệ thống mạng,
Phòng Marketing, Phòng Kinh Doanh, Phòng Kênh phân phối,…)
Sơ đồ tổ chức:
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Trung tâm ĐTDD CDMA - Stelecom
Chức năng và nhiệm vụ các Khối chức năng
Khối chiến lược và hỗ trợ
-
Lập chiến lược kinh doanh và kế hoạch kinh doanh của S-Telecom.
-
Báo cáo hoạt động.
-
Lập kế hoạch, báo cáo thống kê.
-
Điều phối giữa các phòng chức năng.
-
Hỗ trợ các hoạt động pháp lý.
-
Cơng việc đối ngoại.
Khối hệ thống mạng
-
Chỉ đạo, điều hành và kiểm tra mọi hoạt động kỹ thuật của S-Fone.
17
-
Phát triển mạng lưới.
-
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới và dịch vụ mới về thông tin di
động.
-
Quản lý công tác khoa học kỹ thuật, sáng kiến hợp lý hoá sản xuất.
-
Hợp tác quốc tế.
Khối tài chính và kế tốn
-
Phối hợp với các khối phòng ban lập kế hoạch tài chính và kinh doanh
của cơng ty.
-
Phụ trách kế tốn quản trị.
-
Hướng dẫn việc ghi chép, hạch toán, theo dõi và báo cáo tình hình biến
động doanh thu, chi phí, tài sản, nguồn vốn; hạch toán thuế theo quy định
nhà nước.
Khối tiếp thị và bán hàng
-
Lập kế hoạch & chiến lược tiếp thị.
-
Lập chiến lược quan hệ công chúng, quảng cáo, thiết lập tên hiệu.
-
Lập kế hoạch quản lý bán hàng, khuyến mãi bán hàng.
-
Lập kế hoạch nhập khẩu và thực hiện nhập khẩu máy ĐTDĐ.
-
Thiết lập và quản lý kênh phân phối.
-
Chiến lược chăm sóc khách hàng, quản lý trung tâm chăm sóc khách
hàng.
-
Khai thác các dịch vụ giá trị gia tăng mới.
-
Phân tích thơng tin thị trường.
Trung tâm Công nghệ thông tin
-
Quản lý hạ tầng công nghệ thông tin của Trung tâm ĐTDĐ CDMA.
-
Phát triển các ứng dụng hỗ trợ hoạt động kinh doanh của Trung tâm
ĐTDĐ CDMA.
-
Thực hiện việc tính cước và đối sốt.
18
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh:
2.1.3.1 Tình hình phát triển thuê bao và thị phần:
Bắt đầu khai trương dịch vụ từ tháng 07/2003 đến hết năm 2005, S-Fone mới
phát triển được 400.000 thuê bao. Tuy nhiên, bước qua năm 2006, S-Fone đã có
bước nhảy vọt trong việc phát triển thuê bao mới, số thuê bao mới của năm 2006
gấp 03 lần số thuê bao phát triển được từ 07/2003 đến tháng 12/2005. Tính đến thời
điểm tháng 6/2009, S-Fone đã đạt được 7 triệu thuê bao, dự kiến đến cuối năm 2009
sẽ đạt mức 8 triệu thuê bao.
8,000,000
6,100,000
3,500,000
1,200,000
200,000
2003-2004
400,000
2005
2006
2007
2008
2009 (dự
kiến)
Hình 2.2: Số lượng thuê bao thuê bao S-Fone từ 2003-2009
(Nguồn: Phòng kinh doanh S-Fone)
Đồ thị trên biểu thị mức tăng thuê bao của S-Fone từ năm 2003 và dự kiến
đến hết năm 2009.
Tốc độ phát triển thuê bao điện thoại di động hàng năm là một trong những
chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh tốc độ phát triển của mạng điện thoại di động SFone và nhu cầu của thị trường. Qua đó, nó phản ánh vai trò ngày càng quan trọng
của điện thoại di động, là phương tiện không thể thiếu được trong đời sống xã hội
ngày nay cũng như chiến lược kinh doanh đúng hướng của S-Fone.
Thị phần thuê bao giữa các nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động tính đến
tháng 6 năm 2009 như sau:
19
38,07%
27,85%
24%
8,56%
1,52%
Mobifone
Vinaphone
Sfone
Viettel
EVN
Hình 2.3: Thị phần thuê bao S-Fone tính đến tháng 6 năm 2009
(Nguồn: phòng Marketing S-Fone)
Hình 2.3 cho thấy hiện nay S-Fone chiếm thị phần rất khiêm tốn trên thị
trường mặc dù số lượng thuê bao phát triển các năm gần đây của S-Fone tăng rất
nhanh. Điều này cho thấy mức độ cạnh tranh khốc liệt cũng như sự tăng trưởng của
ngành là rất cao.
2.1.3.2 Doanh thu, doanh thu bình quân một thuê bao S-Fone
Doanh thu bình quân một thuê bao (ARPU – Average Revenue Per User) của
các mạng điện thoại di động vào tháng 11/2008 như hình dưới đây:
7USD
7
6USD
6
5
4
4USD
3USD
3
2
1
0
Vina
Mobi
Viettel
S-Fone
Hình 2.4: Doanh thu bình quân một thuê bao của các mạng năm 2008
(Nguồn: vnexpress.net – 21/11/2008)
Với số liệu này, thuê bao sử dụng ĐTDĐ ở Việt Nam có mức tiêu dùng bình
qn hàng tháng từ khoảng 48.000 đồng đến 112.000 đồng tùy theo từng mạng.
20
Tuy nhiên, S-Fone là đơn vị có nhóm khách hàng chi cho tiêu dùng điện
thoại thấp nhất. Họ là những khách hàng thuộc các nhóm thu nhập trung bình và
được S-Fone nhắm đến.
Cũng như số lượng thuê bao, tốc độ tăng doanh thu qua các năm khá nhanh,
tạo nguồn thu để tiếp tục đầu tư phát triển mạng.
Bảng 2.1: Doanh thu của S-Fone qua các năm
Chỉ tiêu
2003
Tổng doanh thu (1.000 USD)
2004
2005
2006
2007
2.280 16.780 32.668 59.220 72.491
Tốc độ tăng trưởng (%)
736
195
181
122
2008
Dự kiến
81.213
88.000
112
108
(Nguồn: Phòng TC-KT Trung Tâm điện thoại di động S-Fone)
2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐIỆN THOẠI
DI ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM ĐTDĐ CDMA - SFONE:
2.2.1 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ điện thoại di
động tại S-Fone:
2.2.1.1 Chất lượng mạng lưới:
Vùng phủ sóng là nhân tố quan trọng nhất quyết định chất lượng hệ thống
mạng điện thoại di động. Trong những năm đầu tiên, S-Fone chọn chiến lược phủ
sóng ở những thành phố lớn như Tp. HCM và Hà Nội cùng với 11 tỉnh, thành phố
kế cận 2 thành phố này. S-Fone chỉ phủ sóng 13 tỉnh, thành phố lớn nên chi phí đầu
tư hạ tầng gần bằng 13/64 lần so với việc phủ sóng tồn quốc (64 tỉnh, thành phố).
Tuy nhiên, thị trường điện thoại di động chỉ tập trung ở 2 thành phố lớn là Tp.HCM
và Hà Nội cùng với một số tỉnh, thành lân cận.
Do hạn chế về vùng phủ sóng mà S-Fone khó khăn trong việc thu hút khách
hàng. Các cuộc nghiên cứu thị trường được thực hiện bởi AC Nielsen, giúp S-Fone
hiểu nhiều hơn về hành vi và thái độ của người tiêu dùng đối với thị trường điện
thoại di động ở Việt Nam. S-Fone đã rút ngắn lộ trình phủ sóng tồn quốc, triển
khai kế hoạch phủ sóng 40 tỉnh, thành phố trong năm 2005 và phủ sóng toàn quốc
21
năm 2006. Tháng 8 năm 2005, S-Fone đã phủ sóng 35 tỉnh, thành phố và đạt kế
hoạch phủ sóng 40 tỉnh, thành phố cuối năm 2005. Cho đến tháng 6/2006, S-Fone
đã cơ bản hồn tất phủ sóng tồn quốc.
Đến cuối năm 2007, S-Fone đã hoàn tất hoạt động phủ sóng rộng khắp trên
mọi miền của đất nước Việt Nam. Mục tiêu trong giai đoạn tiếp theo của S-Fone là
tiếp tục phủ sóng các huyện, xã, vùng sâu vùng xa.
94%
100%
61%
20%
2003
2007
20%
2004
2005
2006
TỐC ĐỘ PHỦ SĨNG S-FONE
Hình 2.5: Tốc độ phủ sóng S-Fone tại các tỉnh thành phố
(Nguồn: Khối kỹ thuật mạng S-Fone)
Bên cạnh đó, S-Fone tiếp tục triển khai kế hoạch lắp đặt thiết bị giai đoạn 2
của năm 2009 nhằm đạt đến 2 mục tiêu quan trọng là: (1) nâng cấp hệ thống lên
2000 1x EVDO tại 5 thành phố lớn: Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng,
Cần Thơ; và (2) phủ kín, phủ dày sóng của mạng S-Fone trên toàn quốc vào cuối
năm 2009 với 1.000 trạm BTS và khoảng 600 trạm khuếch đại tín hiệu.
Tuy nhiên, với tốc độ phát triển thuê bao rất nhanh hiện nay khiến các vùng
lõm (vùng giao thoa giữa các trạm phát sóng) xuất hiện ngày càng nhiều làm hiện
tượng mất sóng, rớt sóng S-Fone xảy ra thường xuyên tại các khu vực tập trung
nhiều thuê bao vào giờ cao điểm hoặc các vùng có địa hình đồi núi hoặc nhiều vật
cản.
22
Do đó, với số lượng trạm phát sóng (BTS) như trên rất khó đảm bảo chất
lượng phủ sóng tốt với tốc độ phát triển thuê bao nhanh chóng như hiện nay.
Cải thiện được vùng phủ sóng sẽ giúp cho S-Fone cải thiện được giá trị sản
phẩm và làm cơ sở cho việc phát triển chiến lược tiếp thị với mục tiêu trở thành nhà
cung cấp dịch vụ dẫn đầu về thị trường thuê bao mới và đạt 15% thị phần vào năm
2015.
Bên cạnh đó, việc đảm bảo an tồn và ổn định trong vận hành hệ thống kỹ
thuật mạng, hệ thống truyền dẫn cũng như khả năng xử lý và ứng cứu khi xảy ra các
sự cố kỹ thuật luôn được S-Fone quan tâm đúng mức. Đồng thời, theo dõi chặt chẽ
và tổ chức đo kiểm chất lượng sóng thường xuyên đã góp phần nâng cao chất lượng
cuộc gọi và giảm tỷ lệ nghẽn mạng.
2.2.1.2
Thanh toán cước trả sau:
Cắt 1 chiều
28
1 tháng
1
2
3
4
Chấm dứt
hợp đồng
Cắt 2 chiều
10
Thanh tốn
3
Gởi thơng báo cước
1
In thơng báo cước
Quy trình phát hành thơng báo cước của S-Fone:
2 tháng
5
6
Hình 2.6: Sơ đồ quy trình phát hành thơng báo cước và thời hạn thanh tốn
(1) In thơng báo cước:
Từ ngày 01– 03, tổ tin học tính cước của bộ phận Công nghệ thông tin (IT)
sẽ căn cứ vào dữ liệu trên hệ thống để tính cước cuộc gọi và các dịch vụ khác của
khách hàng. Cước dịch vụ khách hàng của tháng tính cước bao gồm các mục sau :
-
Nợ trước.
23
-
Cước thuê bao tháng.
-
Cước cuộc gọi trong tháng.
-
Cước dịch vụ chuyển vùng quốc tế.
-
Dịch vụ khác.
Sau đó tiến hành in giấy báo cước và chi tiết cuộc gọi (nếu khách hàng có
đăng ký sử dụng dịch vụ).
(2) Phát hành giấy báo cước: từ ngày 04 đến ngày 06 hàng tháng.
-
Sau khi nhận giấy báo cước và bảng in chi tiết cuộc gọi từ tổ tin học tính
cước, tổ quản lý và phát hành giấy báo cước sẽ tiến hành kiểm tra: đảm bảo in
đủ, chính xác, rõ ràng. Những chứng từ có sai sót, khơng rõ ràng phải được xé
bỏ ngay để tránh sử dụng nhầm lẫn.
-
Tiến hành phân loại, cho vào bao thư (giấy báo cước, in chi tiết, hóa đơn
cước), sau đó sẽ được phát hành qua đường bưu điện tới địa chỉ theo yêu cầu của
khách hàng. Trường hợp giấy báo cước bị trả về, liên hệ lại với khách hàng để
nhận giấy báo cước.
-
Đối với khách hàng đăng ký thanh toán nhờ thu qua ngân hàng không chờ
chấp thuận, phải phát hành giấy báo cước, bảng in chi tiết cuộc gọi (nếu có)
chung với ủy nhiệm thu.
-
Từ ngày 07 – 10 hàng tháng, khách hàng sẽ nhận được giấy báo cước.
Trường hợp khách hàng không nhận được giấy báo cước phải liên hệ số
1800.095- 0959058888.
(3) Thời gian thanh toán: Sau khi nhận được giấy báo cước, khách hàng có trách
nhiệm thanh tốn cước chậm nhất là tới ngày 28.
(4) Khóa 1 chiều: Chậm nhất là ngày 28 hàng tháng khách hàng có trách nhiệm
thanh tốn đầy đủ các khoản cước phí đã sử dụng. Quá thời hạn trên S-Telecom sẽ
24
ngưng liên lạc chiều gọi đi, thời gian tạm ngừng là một tháng và khách hàng sẽ phải
trả tiền cước thuê bao 1 chiều theo quy định (chiều nhận cuộc gọi).
(5) Khóa 2 chiều: quá 1 tháng kể từ ngày ngừng liên lạc chiều gọi đi mà khách hàng
vẫn khơng thanh tốn, S-Telecom sẽ ngừng liên lạc cả chiều gọi đi và gọi đến.
(6) Chấm dứt hợp đồng: sau 2 tháng kể từ ngày khóa 2 chiều, S-Telecom có quyền
đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Cơng tác phát hành thông báo cước, nội dung báo cước được S-Fone chú
trọng quản lý nhằm đảm bảo quyền lợi của khách hàng và S-Fone. Với mục tiêu tạo
sự hài lòng cao nhất ở khách hàng, S-Fone khơng ngừng đánh giá, hồn thiện cơng
tác đảm bảo tính chính xác trong việc tính cước, nội dung thơng báo cho khách
hàng thật rõ ràng, chi tiết, đúng thời gian.
Các hình thức thanh tốn cước:
S-Fone còn khơng ngừng phát triển các kênh thu cước, tạo điều kiện thuận
lợi cho khách hàng trong việc thanh tốn, có chính sách ưu đãi đặc biệt cho khách
hàng thanh toán đúng hạn, thực hiện tư vấn cho khách hàng chậm thanh tốn hoặc
khơng có khả năng thanh toán, hỗ trợ khách hàng quản lý định mức sử dụng…. Một
số kênh thu cước của S-Fone:
-
Khách hàng có thể thanh toán trực tiếp tại Trung tâm dịch vụ khách hàng của
S-Fone hoặc các đại lý được ủy quyền.
-
Thanh toán tại địa chỉ nơi khách hàng cung cấp.
-
Thanh toán qua ngân hàng.
-
Thanh toán qua thẻ ATM.
-
Thanh toán bằng thẻ cào
-
Thanh toán qua web
-
Thanh toán qua SMS Banking