Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 128 trang )
55
-
Về công nghệ: Tiếp tục sử dụng công nghệ CDMA 2.000 1X và từng bước
nâng cấp lên CDMA EVDO Rev.A và Rev.B trên toàn quốc.
-
Về hạ tầng mạng: Nâng cao năng lực mạng lưới, đến năm 2015 phủ sóng tất
cả các huyện, thị trong cả nước, phủ sóng tồn bộ các trục đường giao thơng chính,
các khu cơng nghiệp, khu chế xuất, các khu đông dân cư, các khu du lịch. Đảm bảo
dung lượng mạng có thể phục vụ cho 15 - 20 triệu thuê bao.
-
Về các hoạt động Marketing: Duy trì các thế mạnh hiện tại nhằm ổn định
các thuê bao hiện hữu, tăng cường phát triển mới thuê bao thực.
-
Về dịch vụ GTGT: Tập trung phát triển các dịch vụ dữ liệu đặc biệt là dịch
vụ mobile internet (MI) và giải pháp Dữ liệu doanh nghiệp.
-
Về hoạt động xúc tiến hỗn hợp: Đẩy mạnh các hoạt động truyền thơng,
phối hợp để tiết kiệm chi phí và tăng hiệu quả truyền thông.
-
Nâng cao khả năng cạnh tranh về chất lượng dịch vụ cũng như tính tiện ích
của sản phẩm. Khơng ngừng hồn thiện, cải tiến nhằm đưa ra các sản phẩm, dịch vụ
chất lượng ngày càng cao, phong phú đa dạng, giá cước hợp lý, bảo đảm quyền lợi
cho người tiêu dung.
3.1.2 Mục tiêu của Trung tâm ĐTDD CDMA đến năm 2015:
-
Xây dựng thương hiệu S-Fone trở thành thương hiệu mạnh và chiếm lĩnh ít
nhất 15 % thị phần các nhà khai thác dịch vụ thông tin di động trong nước.
-
Nâng số trạm BTS lên 3.000 trạm theo chuẩn CDMA EVDO Rev.A và
Rev.B
-
Từ nay đến năm 2015, doanh thu tăng bình quân hàng năm từ 15 % - 20%,
trong đó đã tính đến lộ trình giảm giá cước để ngang bằng với các nước trong
khu vực và trên thế giới.
-
Doanh thu tăng không chỉ từ phát triển thuê bao mới mà chú trọng đến chất
lượng thuê bao, doanh thu từ dịch vụ giá trị gia tăng, doanh thu từ chuyển
vùng quốc tế, doanh thu từ dịch vụ kết nối với các nhà khai thác khác.
56
-
Nâng cao năng lực và trình độ chăm sóc khách hàng, nâng cao tính chun
nghiệp trong cơng tác chăm sóc khách hàng. Phấn đấu trở thành mạng di
động có dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt nhất.
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM ĐTDĐ CDMA S-FONE:
Qua hơn 6 năm hoạt động ở thị trường viễn thông di động tại Việt Nam, bên
cạnh những thành công nhất định thì cũng có những hạn chế và thiếu sót, cơng ty
cần khắc phục và cải tiến chất lượng dịch vụ điện thoại di động nhằm nâng cao tính
cạnh tranh, duy trì khách hàng, phát triển thị trường và đạt hiệu quả cao trong kinh
doanh. Kết quả phân tích thực trạng dịch vụ điện thoại di động của Trung Tâm
ĐTDĐ CDMA ở chương II cho thấy những tồn tại cần được khắc phục bên cạnh
những hoạt động đã và đang làm tốt. Trong chương III sẽ trình bày những giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ điện thoại di động của Trung Tâm ĐTDĐ
CDMA .
3.2.1 Giải pháp nâng cao chất lượng mạng lưới:
Mở rộng vùng phủ sóng:
Để đáp ứng đòi hỏi cạnh tranh, nâng cao chất lượng mạng lưới thì việc tất
yếu là phải mở rộng vùng phủ sóng, nghĩa là phải tăng cường số lượng các trạm
thu phát vô tuyến (BTS – Base transceiver station). Do chi phí đầu tư cho các
trạm thu phát sóng rất lớn nên việc mở rộng vùng phủ sóng được chia làm 2 giai
đoạn:
Giai đoạn 1:
-
Phủ sóng rộng đến tất cả các trung tâm huyện, lỵ, thị trấn và các vùng tập
trung đông dân cư, các khu công nghiệp, khu du lịch, khu chế xuất…
-
Phủ sóng dày tồn bộ các trục đường quốc lộ, các trục lộ giao thơng chính có
ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc gia.
57
-
Tiếp tục mở rộng vùng phủ sóng EVDO đến các thành phố, thị xã lớn trên
tồn quốc (hiện nay chỉ phủ sóng tại 5 thành phố lớn).
Dự kiến giai đoạn 1 sẽ bắt đầu tiến hành vào đầu năm 2010 và hoàn tất vào năm
2012. Để hoàn thành kế hoạch giai đoạn này cần nâng số trạm BTS lên 2.000 trạm
theo chuẩn CDMA EVDO Rev.A và Rev.B.
Giai đoạn 2:
-
Hồn tất phủ sóng dày các trung tâm huyện lỵ, thị trấn, các khu tập trung
đông dân cư, khu công nghiệp, du lịch, khu chế xuất…
-
Phủ sóng rộng đến các khu dân cư vùng sâu, vùng xa, các đảo có dân cư sinh
sống và du lịch, khu kinh tế mở, bến cảng đang và sẽ xây dựng trong tương lai.
-
Hồn tất phủ sóng EVDO tại 64 tỉnh thành.
Giai đoạn này cần nâng tiếp lên từ 2.500-3.000 trạm, bắt đầu từ năm 2013 và hoàn
tất vào năm 2015.
Với bán kính phủ sóng trung bình của mỗi trạm BTS ở khu vực đồng bằng là
từ 15 – 20 Km, ở thành phố và vùng núi cao là từ 2 – 5 Km, phục vụ từ khoảng vài
trăm đến vài ngàn thuê bao tùy thuộc vào cấu hình của trạm. Do đó để có thể phủ
sóng một vùng rộng lớn thì cần lắp đặt rất nhiều trạm BTS. Trong khi đó chi phí
đầu tư lắp đặt một trạm BTS là hàng tỷ đồng, vì vậy khi quyết định đầu tư mở rộng
vùng phủ sóng khơng thể đầu tư tràn lan mà phải xác định thứ tự ưu tiên của từng
khu vực nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Công tác khảo sát, nghiên cứu và dự báo
nhu cầu thị trường là cơ sở ban đầu để đầu tư lắp đặt một trạm BTS và dựa trên các
yếu tố sau:
-
Tiềm năng phát triển của thị trường, số thuê bao có thể phát triển tại khu vực.
-
Số lượng khách hàng có nhu cầu sử dụng điện thoại di động từ nơi khác đến.
-
Hiệu quả kinh tế.
58
Đầu tư nâng cấp dung lượng mạng theo tiến trình phát triển thuê bao
Hiện nay mạng điện thoại di động S-Fone có 10 tổng đài chuyển mạch (MSC
– Mobile Services Switching Center): 4 ở Hà Nội, 4 ở TP. HCM, 2 ở Đà Nẵng.
Tổng dung lượng các tổng đài là trên 8 triệu số thuê bao, trong khi đó số lượng thuê
bao thực tế trên mạng hiện nay là 4 triệu thuê bao, chưa kể hơn 500.000 thuê bao bị
khóa 2 chiều nhưng chưa rời mạng. Với tốc độ phát triển thuê bao hiện nay bình
quân khoảng 200.000 thuê bao 1 tháng thì chỉ trong một thời gian ngắn, nếu không
đầu tư mở rộng tổng đài thì sẽ khơng thể phục vụ nhu cầu của khách hàng. Việc đầu
tư mở rộng tổng đài MSC cần được thực hiện theo hướng sau:
Đầu tư lắp đặt mới các tổng đài MSC tại: Hải Phòng, Vinh, Huế, Qui Nhơn,
Nha Trang, Biên Hòa, Cần Thơ. Đây là những trung tâm cơng nghiệp, dịch vụ, du
lịch, có số lượng thuê bao lớn, phát triển nhanh.
Nâng cấp, mở rộng dung lượng các tổng đài tại Hà Nội, TP. HCM và Đà
Nẵng.
Thực hiện kế hoạch trên sẽ giải quyết được các vấn đề:
-
Tăng dung lượng phục vụ nhu cầu phát triển thuê bao ngày càng tăng tại các
thị trường này và các vùng lân cận.
-
Giảm tải áp lực của các tổng đài hiện có tại Hà Nội, TP. HCM và Đà Nẵng
đồng thời hạn chế những rủi ro do các sự cố về mặt kỹ thuật, ảnh hưởng đến nhu
cầu sử dụng thông tin liên lạc thường xuyên của khách hàng.
-
Nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới, giảm chi phí thuê đường
truyền, giảm thiểu khả năng xảy ra nghẽn mạng.
Công tác đầu tư, lắp đặt các tổng đài mới và nâng cấp mở rộng dung lượng
các tổng đài hiện hữu đòi hỏi phải được nghiên cứu rất kỹ về mặt công nghệ để
chọn được những loại tổng đài hiện đại, có tính năng sử dụng phù hợp, có khả năng
mở rộng phát triển trong tương lai, tương thích về mặt kỹ thuật và dịch vụ với hệ
thống tổng đài hiện có, đồng thời phù hợp với khả năng đầu tư về mặt tài chính của
59
cơng ty. Đây là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển trong tương
lai của mạng S-Fone.
Tối ưu hóa mạng lưới:
Do mật độ cuộc gọi tập trung vào một số thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ
Chí Minh, Đà Nẵng, Nha Trang, Hải Phòng... trong khi tại các tỉnh xa, số cuộc gọi
thường rất nhỏ so với khả năng đáp ứng nên tại những thành phố này các tổng đài
thường phải làm việc hết cơng suất. Vì vậy những sự cố, rủi ro rất có thể xảy ra gây
ảnh hưởng không tốt tới tâm lý khách hàng và uy tín cơng ty.
Do đó ngồi việc phát triển mạng, vấn đề tối ưu hố mạng lưới cần được
cơng ty đặt lên hàng đầu. Hiện tại, với tiêu chuẩn CDMA 2000 1x sẽ có thể khai
thác trên hai băng tần 800Mhz và 1900Mhz. Người sử dụng với loại máy đầu cuối
hai băng tần (dual band handset) có thể truy nhập hai dãy tần số 800Mhz và
1900Mhz trên mạng và không cần biết họ đang sử dụng dải tần nào miễn là chất
lượng dịch vụ không thay đổi. Tuy nhiên do đặc tính suy hao khác nhau, nên dải tần
số 800Mhz sẽ được sử dụng trên diện rộng hơn so với dải tần 1900Mhz, vì vậy ở
các khu vực mà tần số 800Mhz gặp phải giới hạn về mặt dung lượng, các ô vô tuyến
ở tần số 1900Mhz cần được triển khai nhằm bổ sung dung lượng cho mạng.
Đối với nhà khai thác, nếu kết hợp sử dụng hai dải tần trên cùng một mạng,
sẽ phát huy hiệu quả tối đa về mặt dung lượng cũng như chất lượng dịch vụ. Như ta
đã biết đầu tư phát triển trên các trạm BTS mới chiếm tỷ trọng không nhỏ trong vốn
đầu tư phát triển mạng lưới, nên việc ứng dụng dải tần mới 1900Mhz sẽ giúp nhà
khai thác giảm được chi phí đầu tư lắp đặt các trạm thu phát mới ở tần số 800Mhz
mà vẫn tăng được dung lượng mạng.
Bên cạnh đó, S-Fone cần hồn thiện và tối ưu hệ thống truyền dẫn (vô tuyến
hoặc hữu tuyến) với định hướng xây dựng mạch vòng truyền dẫn cho tất cả các
trạm mới tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ.
Mạch vòng này sẽ kết nối các BTS tạo thành mạch vòng có khả năng tự định tuyến
lại trong trường hợp một tuyến truyền dẫn có sự cố làm gián đoạn liên lạc. Như vậy
60
sẽ tăng độ tin cậy và chất lượng của mạng lưới tại khu vực quan trọng và có nhiều
thuê bao.
3.2.2 Giải pháp về hệ thống Trung tâm dịch vụ khách hàng và Tổng đài dịch vụ:
* Lợi ích của dịch vụ khách hàng tốt:
Gia tăng tỷ lệ duy trì khách hàng: nhiều nghiên cứu với những kết quả cho
thấy rằng dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt làm gia tăng một cách trực tiếp tỷ tệ duy
trì khách hàng (Oliver 1998, Nett Effect 1997-98). Dịch vụ phải ở mức tiêu chuẩn
chất lượng cao để thực sự giữ được khách hàng.
Giảm chi phí vận hành: những chi phí này bắt nguồn từ nhiều nguồn yếu tố
khác nhau, bao gồm:
-
Sự gia tăng tỷ lệ duy trì khách hàng cũng đồng nghĩa với việc nguồn lực liên
quan tới việc thiết lập những chi tiết khách hàng sẽ giảm trong một thời gian
dài, nó trái ngược với dòng khách hàng.
-
Tương tự, những khách hàng thường xuyên có thể được phục vụ một cách hiệu
quả hơn. Khi đã quen với những yêu cầu của khách hàng, chúng ta có thể phục
vụ họ hiệu quả hơn là so với những khách hàng mới. Cũng vậy, bản thân
khách hàng cũng có thể học hỏi được làm sao để làm việc với chúng ta và biết
mong đợi điều gì ở chúng ta, chính điều này cũng làm gia tăng hiệu quả trong
việc phục vụ họ.
-
Làm tốt công việc ngay từ đầu có nghĩa là sẽ giảm được chi phí cho việc làm
lại và sửa chữa, điều chỉnh sau này.
-
Dịch vụ tốt đồng nghĩa với việc tỷ lệ than phiền của khách hàng giảm, và như
thế sẽ tốn ít thời gian và chi phí liên quan tới việc giải quyết các than phiền.
Giảm chi phí Marketing:
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng chi phí cho việc thu hút một khách hàng mới
tốn gấp từ 3 đến 5 lần so với việc tạo ra cùng một doanh số với khách hàng cũ
(McColl et al 1998).
Ngồi ra, khách hàng có thể tham gia vào chức năng marketing của bạn bằng
việc giới thiệu truyền miệng cho người khác. Và những sự giới thiệu như vậy là một
61
trong những ảnh hưởng mạnh nhất trong việc chấp nhận dịch vụ và vì thế là hình
thức marketing mạnh nhất (Sharp 1996).
Khả năng tạo sự khác biệt so với đối thủ trên thị trường:
Nhiều công ty tuyên bố “dịch vụ” sẽ là thứ làm cho họ khác biệt với đối thủ của
mình, nhưng họ lại thất bại trong việc thực hiện lời hứa của mình chỉ đơn giản là vì
những tiêu chuẩn dịch vụ thực tế của họ không đạt được sự mãn nguyện của khách
hàng.
Theo kết quả khảo sát được thể hiện tại chương 2 thì chất lượng dịch vụ chăm
sóc khách hàng là một yếu tố không thiếu phần quan trọng. Tại S-Fone, các hoạt
động chăm sóc khách hàng chủ yếu được thực hiện qua 3 hệ thống:
-
Trung tâm dịch vụ khách hàng: Giới thiệu, tư vấn sản phẩm dịch vụ; Bán
hàng máy điện thoại, thẻ cào, SIM; Thu cước; Hướng dẫn sử dụng dịch vụ; Giải
quyết khiếu nại, bảo hành sửa chữa máy điện thoại…
-
Tổng đài trả lời khách hàng: Giải đáp thông tin khuyến mãi, cước, hướng dẫn
sử dụng; Ghi nhận, chuyển tiếp và giải quyết khiếu nại; Chăm sóc khách hàng (trực
tiếp gọi điện thoại tư vấn, hỏi thăm, chúc mừng, thông tin…)
-
Hệ thống Đại lý S-Fone: bán hàng, thu cước, dịch vụ…
Có thể nhận thấy dù là hoạt động nào, chăm sóc khách hàng cũng trực tiếp
thơng qua con người, do đó đầu tư vào nhân viên làm nhiệm vụ chăm sóc khách
hàng là biện pháp quan trọng nhất. Các biện pháp S-Fone cần thực hiện để nâng cao
chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng như sau:
-
Bộ tiêu chuẩn chất lượng phục vụ khách hàng được ban hành từ năm 2006
cần phải được cập nhật cho phù hợp với tình hình phát triển mới và phải được phổ
cập cho tất cả các nhân viên trực tiếp hoặc không trực tiếp giao dịch tiếp xúc với
khách hàng.
-
Thông qua việc ban hành tiêu chuẩn chất lượng phục vụ khách hàng phải
thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá hàng tháng việc thực thi nghiệp vụ của
62
giao dịch viên tại các Trung tâm chăm sóc khách hàng, Tổng đài và nhân viên bán
hàng đại lý.
-
Tổ chức các khóa huấn luyện, đào tạo thường xuyên định kỳ hàng quý, năm
nhằm nâng cao ý thức phục vụ khách hàng, kỹ năng giao tiếp và bán hàng, kỹ năng
giải quyết vấn đề, cập nhật thông tin mới về sản phẩm dịch vụ cho nhân viên.
-
Tổ chức các chương trình thi đua, khen thưởng để khuyến khích tinh thần
trách nhiệm của nhân viên trong hoạt động chăm sóc khách hàng.
Về cơ sở hạ tầng:
-
Đối với tổng đài dịch vụ khách hàng, cần tiếp tục nâng cấp tổng đài, mở
thêm tổng đài dịch vụ tại Đà Nẵng (hiện nay khu vực miền Trung đang sử dụng
chung tổng đài dịch vụ của khu vực TP. HCM), đảm bảo 99% các cuộc gọi đến kết
nối thành công với tổng đài.
-
Đối với Trung tâm dịch vụ khách hàng:
Nâng cao số lượng và chất lượng của các Trung tâm dịch vụ khách hàng.
Các trung tâm mới phải đảm bảo các chỉ tiêu:
+ Được đặt tại các vị trí khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận và thuận tiện
cho công tác phục vụ khách hàng.
+ Tọa lạc tại các con đường kinh doanh điện thoại di động hoặc các khu
thương mại.
+ Hình ảnh và thiết kế sang trọng (diện tích lớn, trang thiết bị hiện đại…).
Tại các khu vực tỉnh thành chưa có Trung tâm dịch vụ khách hàng, cần
nhanh chóng thành lập loại hình đại lý SPS (S-Fone Priority Shop). Đây là đại diện
chính thức của S-Fone trong việc thực hiện cơng tác chăm sóc khách hàng. Các đại
lý này sẽ được xây dựng tại các con đường chiến lược của các tỉnh thành theo thiết
kế chuẩn và được hỗ trợ để có thể thay thế Trung tâm dịch vụ khách hàng.
63
3.2.3 Giải pháp về thiết bị đầu cuối:
Thiết bị đầu cuối là nhân tố tác động trực tiếp đến nhu cầu và thị hiếu khách hàng,
thông qua thiết bị đầu cuối chất lượng của mạng di động được khai thác và đánh giá
đúng mức, đặc biệt là các tiện ích, đặc tính kỹ thuật của thết bị đầu cuối sẽ hỗ trợ rất
lớn trong việc triển khai các dịch vụ giá trị gia tăng được cung cấp bởi mạng di
động đến các thuê bao. Ngoài ra, việc khai thác cung cấp thiết bị đầu cuối trong
tương lai lâu dài cũng sẽ đem lại nguồn doanh thu không nhỏ cho nhà cung cấp dịch
vụ.
Nhận xét chung về nhu cầu và thị hiếu về máy điện thoại di động tại Việt
Nam hiện nay
Bảng 3.1: Thống kê số lượng máy ĐTDĐ bán ra trên tồn quốc theo thương hiệu
Cơng
Thương
nghệ
hiệu
Số lượng máy bán ra trên toàn quốc
2007
Tỷ lệ
2008
Tỷ lệ
Quý 1,2 /
2009
Tỷ lệ
Nokia
3.490.616
61,2%
3.252.689
61,5%
2.621.703
63,0%
Samsung
1.093.834
19,2%
955.910
18,1%
568.247
13,7%
3G +
Motorola
407.200
7,1%
329.646
6,2%
142.627
3,4%
GSM
LG
16.362
0,3%
142.567
2,7%
182.625
4,4%
695.558
12,2%
605.951
11,5%
647.342
15,5%
5.703.570
100%
5.286.763
100%
4.162.543
100%
Samsung
108.535
26,3%
167.922
29,7%
37.256
15,7%
Motorola
270.305
65,5%
261.212
46,2%
37.968
16,0%
9.492
2,3%
63.890
11,3%
36.069
15,2%
24.348
5,9%
72.370
12,8%
126.005
53,1%
412.680
100%
565.394
100%
237.298
100%
Khác
Tổng cộng
CDMA LG
Khác
Tổng cộng
(Nguồn: Công ty nghiên cứu thị trường GFK Việt Nam – tháng 8 /2009)
64
Bảng 3.2: Thống kê số lượng máy ĐTDĐ bán ra trên toàn quốc 2008 theo giá bán
Công
Giá thành
nghệ
(ĐVT: 1.000đ)
< 500
3G +
GSM
CDMA
Số lượng máy bán ra trên toàn quốc
2007
58.663
Tỷ lệ
1,0%
2008
Tỷ lệ
Quý 1,2
/ 2009
Tỷ lệ
105.735
2,0%
56.071
2,3%
500 - 1.000
1.772.997
31,1% 2.262.167
42,8%
1.133.608
46,5%
1.000 - 2.000
1.676.260
29,4%
916.303
17,3%
497.325
20,4%
> 2.000
2.195.650
38,5% 2.003.022
37,9%
750.863
30,8%
Tổng cộng
5.703.570
100%
5.286.763
100%
2.437.866
100%
< 500
14.444
3,5%
257.254
45,5%
119.835
50,5%
500 - 1.000
228.212
55,3%
219.373
38,8%
84.953
35,8%
1.000 - 2.000
113.900
27,6%
63.324
11,2%
22.781
9,6%
> 2.000
56.124
13,6%
25.443
4,5%
9.729
4,1%
Tổng cộng
412.680
100%
565.394
100%
237.298
100%
(Nguồn: Công ty nghiên cứu thị trường GFK Việt Nam – tháng 8/2009)
Qua các số liệu trên thì ta thấy thị hiếu người tiêu dùng Việt Nam ưa thích
các mẫu mã điện thoại có thương hiệu lớn, uy tín và có xu hướng gia tăng cầu điện
thoại cấp thấp, giá rẻ, GDP của Việt Nam tuy phát triển khá nhanh nhưng vẫn nằm
ở mức thấp. Do đó, S-Fone cần có định hướng phát triển các dòng điện thoại qua 02
giai đoạn như sau:
Giai đoạn 2010 đến 2011:
-
Hiện nay, sau khi khảo sát thị trường, S-Fone đang khẩn trương đàm phán
với các nhà sản xuất điện thoại di động có thương hiệu mạnh như Nokia, Samsung,
Motorola, LG, ZTE,…để nhập về đầy đủ những mẫu điện thoại di động có tính
năng và giá cả thấp, cực thấp và trung bình để chuẩn bị cho dòng điện thoại CDMA
năm 2010 như sau:
65
Bảng 3.3: Kế hoạch về cơ cấu nhập khẩu máy ĐTDĐ S-Fone năm 2010
Kế hoạch
Mẫu máy
Mẫu máy
Mẫu máy giá
Mẫu máy giá
nhập khẩu
giá cực
giá thấp
trung bình
trên trung bình
dự kiến
thấp
Tỷ lệ về số
lượng
60%
27%
10%
3%
Tính năng
u cầu
Màn hình
đơn sắc,
nghe gọi,
nhắn tin,
báo thức…
Màn hình
màu, nghe
gọi, nhắn
tin, FM /
MP3…
Mức giá
nhập khẩu
(ngàn đồng)
Dưới 500
500 –
1.000
S-Fone trợ
giá
Giá dự kiến
bán cho
người tiêu
dùng (ngàn
đồng)
-
10 – 15 Usd / máy
Dưới 400
400 - 800
Màn hình 65.000
Màn hình 65.000
màu, nghe gọi,
màu, nghe gọi,
nhắn tin, FM /
nhắn tin, FM /
MP3 / chụp hình
MP3 / chụp hình
/ Brew, tính năng
/ Brew…
khác…
1.000 – 1.800
Từ 1.800 trở lên
15 – 25 Usd / máy
800 – 1.500
Từ 1.500 trở lên
Khi nhập và bán các dòng máy giá trung và cao ra thị trường S-Fone vấp
phải một khó khăn là ngân sách trợ giá quá lớn. Chỉ tính trong năm 2007, ngân sách
trợ giá cho máy điện thoại S-Fone là hơn 7 triệu USD cho số lượng khoảng 350.000
máy chiếm hơn 1/3 chi phí hoạt động của mạng. Năm 2008 con số này là 6 triệu
USD cho 400.000 máy, nguyên nhân khiến ngân sách trợ giá giảm là do 6 tháng
cuối năm 2008, S-Fone chuyển qua nhập khẩu các dòng máy giá rẻ. Đối với các
dòng máy giá càng cao, S-Fone càng phải hỗ trợ giá càng nhiều. Do đó nhập khẩu
các dòng máy giá rẻ là giải pháp vẹn toàn và bắt buộc trong giai đoạn này.
-
Để giải quyết bài toán vốn và ngân sách trợ giá cho những năm sau, S-Fone
cần xây dựng kế hoạch phối hợp nhập khẩu máy như sau: